0

Lượng nhập khẩu tôm sú nguyên liệu đông lạnh và tôm giá trị gia tăng theo quý của EU từ Châu Mỹ Latinh, Châu Á và Châu Phi từ tháng 1/2022 – 4/2025

Tăng trưởng ổn định về lượng và giá trị

Nhập khẩu tôm sú nguyên liệu đông lạnh và tôm giá trị gia tăng (HS 03061792, 160521, 160529) của EU từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi vẫn duy trì đà tăng mạnh trong tháng 4/2025. Nhập khẩu đạt 31.741 tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước, đưa tổng lượng nhập khẩu trong năm lên 124.155 tấn, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Về giá trị, nhập khẩu trong tháng 4 đạt 201 triệu euro, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước, với giá trị YTD đạt 829 triệu euro, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước, phản ánh cả khối lượng cao hơn và giá trung bình được cải thiện.

Nam Âu và Tây Bắc Âu là động lực nhu cầu

Nam Âu, nơi hấp thụ phần lớn nhất, đã nhập khẩu 20.598 tấn vào tháng 4, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái và 75.250 tấn tính đến thời điểm hiện tại, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái. Tây Bắc Âu đứng thứ hai với 9.995 tấn vào tháng 4 (+9% so với cùng kỳ năm ngoái) và 45.324 tấn tính đến thời điểm hiện tại (+19% so với cùng kỳ năm ngoái). Đông Âu vẫn khiêm tốn với 1.148 tấn vào tháng 4, nhưng đã có dấu hiệu phục hồi (+15% so với cùng kỳ năm ngoái) sau nhiều tháng suy giảm. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu tính đến thời điểm hiện tại của khu vực này là 3.581 tấn vẫn thấp hơn 6% so với năm ngoái.

Tôm đông lạnh nguyên liệu chiếm ưu thế, giá trị gia tăng tăng thêm

Về mặt danh mục sản phẩm, tôm đông lạnh nguyên liệu chiếm ưu thế với 27.518 tấn vào tháng 4 (+11% so với cùng kỳ năm ngoái) và 107.527 tấn tính đến thời điểm hiện tại (+15% so với cùng kỳ năm ngoái). Trong khi đó, lượng nhập khẩu giá trị gia tăng đạt 4.224 tấn vào tháng 4 (+24% so với cùng kỳ năm trước), nâng tổng lượng nhập khẩu tính đến hết tháng 4 lên 16.628 tấn, tăng +30% so với cùng kỳ năm trước, điều này làm nổi bật nhu cầu ngày càng tăng đối với các dạng tôm chế biến.

Ecuador tăng thị phần, giữ vững vị trí dẫn đầu, Ấn Độ và Việt Nam theo sau

Ecuador tiếp tục củng cố vị trí dẫn đầu của mình trên thị trường EU với 19.008 tấn vào tháng 4 (+32% so với cùng kỳ năm trước) và tổng cộng trong năm là 64.437 tấn, cũng tăng 32% so với cùng kỳ năm trước. Ấn Độ và Việt Nam cũng mở rộng xuất khẩu, với Ấn Độ xuất khẩu 3.608 tấn vào tháng 4 (+8% so với cùng kỳ năm trước) và 16.546 tấn tính đến thời điểm hiện tại (+27% so với cùng kỳ năm trước), và Việt Nam xuất khẩu 3.557 tấn vào tháng 4 (+33% so với cùng kỳ năm trước) và 14.758 tấn tính đến thời điểm hiện tại (+16% so với cùng kỳ năm trước). Bangladesh, mặc dù quy mô vẫn nhỏ hơn, đã đóng góp 640 tấn vào tháng 4 (-10% so với cùng kỳ năm trước) và 4.021 tấn tính đến thời điểm hiện tại, đánh dấu mức tăng +21% so với cùng kỳ năm trước—do hiệu suất đầu năm mạnh mẽ.

Sự suy giảm xuất khẩu của Venezuela vẫn tiếp diễn

Ngược lại, xuất khẩu của Venezuela giảm mạnh, giảm 55% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 4, với khối lượng YTD giảm xuống còn 8.313 tấn, -45% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp tục xu hướng giảm liên tục.

Tổng kim ngạch nhập khẩu tôm sú nguyên liệu đông lạnh (HS 03061792) và Giá trị gia tăng (HS 160521, 160529) từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi

  • Khối lượng:
    • Tháng 1: 30.604 tấn = +8% YoY
    • Tháng 2: 26.849 tấn = +8% YoY
    • Tháng 3: 34.960 tấn = +39% YoY
    • Tháng 4: 31.741 tấn = +12% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 124.155 tấn = +16% YoY
  • Giá trị:
    • Tháng 1: 212 triệu euro = +26% YoY
    • Tháng 2: 184 triệu euro = +21% YoY
    • Tháng 3: 232 triệu euro = +56% YoY
    • Tháng 4: 201 triệu euro = +19% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 829 triệu euro = +30% so với cùng kỳ năm trước

Nhập khẩu theo khu vực đối với tôm nguyên liệu đông lạnh (HS 03061792) và giá trị gia tăng (HS 160521, 160529) từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi

  • Nam EU:
    • Tháng 1: 15.998 tấn = -4% YoY
    • Tháng 2: 16.252 tấn = +15% YoY
    • Tháng 3: 22.402 tấn = +42% YoY
    • Tháng 4: 20.598 tấn = +14% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 75.250 tấn = +16% YoY
  • Tây Bắc EU:
    • Tháng 1: 13.649 tấn = +30% YoY
    • Tháng 2: 9.819 tấn = -2% YoY
    • Tháng 3: 11.861 tấn = +37% YoY
    • Tháng 4: 9.995 tấn = +9% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 45.324 MT = +19% YoY
  • Đông EU:
    • Tháng 1: 957 MT = -14% YoY
    • Tháng 2: 779 MT = -10% YoY
    • Tháng 3: 697 MT = -16% YoY
    • Tháng 4: 1.148 MT = +15% Yo
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 3.581 MT = -6% YoY

Sản phẩm

  • Tôm sú nguyên liệu đông lạnh nguyên liệu (HS 03061792)
    • Tháng 1: 25.929 MT = +2% YoY
    • Tháng 2: 23.090 MT = +7% YoY
    • Tháng 3: 30.990 MT = +40% YoY
    • Tháng 4: 27.518 MT = +11% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 107.527 MT = +15% YoY
  • Giá trị gia tăng (HS 160521, HS 160529)
    • Tháng 1: 4.675 tấn = +61% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 2: 3.759 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 3: 3.970 tấn = +26% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 4: 4.224 tấn = +24% so với cùng kỳ năm trước
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 16.628 tấn = +30% so với cùng kỳ năm trước

Năm nhà cung cấp hàng đầu

  • Ecuador
    • Tháng 1: 12.514 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 2: 13.551 tấn = +31% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 3: 19.364 tấn = +72% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 4: 19.008 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 64.437 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
  • Ấn Độ
    • Tháng 1: 4.848 tấn = +68% so với cùng kỳ năm trước
    • Tháng 2: 4.084 tấn = +15% YoY
    • Tháng 3: 4.006 MT = +24% YoY
    • Tháng 4: 3.608 MT = +8% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 16.546 MT = +27% YoY
  • Việt Nam
    • Tháng 1: 4.484 MT = +41% YoY
    • Tháng 2: 3.301 MT = -13% YoY
    • Tháng 3: 3.417 MT = +13% YoY
    • Tháng 4: 3.557 MT = +33% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 14.758 MT = +16% YoY
  • Venezuela
    • Tháng 1: 2.812 MT = -45% YoY
    • Tháng 2: 1.231 MT = -61% YoY
    • Tháng 3: 2.788 MT = -23% YoY
    • Tháng 4: 1.483 MT = -55% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 8.313 tấn = -45% YoY
  • Bangladesh
    • Tháng 1: 1.464 tấn = +73% YoY
    • Tháng 2: 979 tấn = -14% YoY
    • Tháng 3: 938 tấn = +51% YoY
    • Tháng 4: 640 tấn = -10% YoY
    • YTD (Tháng 1–Tháng 4): 4.021 tấn = +21% YoY

Giá nhập khẩu tôm sú nguyên liệu trung bình từ Ấn Độ và Ecuador vào EU từ tháng 1/2019 – 4/2025


Theo Shrimp Insights

Admin

Nhập khẩu tôm của Trung Quốc đạt mức cao nhất năm 2025 vào tháng 5, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2024 và là tháng 5 cao thứ hai trong lịch sử

Bài trước

Tăng đột biến trước thông báo áp thuế? Nhập khẩu tôm của Mỹ tháng 4 phá kỷ lục

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Thủy sản