Lượng nhập khẩu tôm sú đông lạnh nguyên liệu và tôm GTGT hàng tháng từ Mỹ Latinh, Châu Á và Châu Phi vào EU từ tháng 1/2018 - 5/2025
Tăng trưởng mạnh về lượng và giá trị
Trong nửa đầu năm 2025, EU đã nhập khẩu 205.292 tấn tôm sú đông lạnh thô và tôm GTGT từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi, tăng 21% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng nhanh hơn từ tháng 3 trở đi, với lượng nhập khẩu đặc biệt mạnh vào tháng 5 và tháng 6, cả hai đều vượt 40.000 tấn và tăng lần lượt 27% và 28% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị nhập khẩu thậm chí còn tăng nhanh hơn lượng. Tổng giá trị đạt 1,32 tỷ euro trong 6 tháng đầu năm, tăng 29% so với cùng kỳ năm trước. Xu hướng này diễn ra nhất quán qua các tháng, với tháng 3 đạt 232 triệu euro (+56% so với cùng kỳ năm trước). Tháng 6 gần đạt kỷ lục của tháng 5 với 245 triệu euro (+29% so với cùng kỳ năm trước), khẳng định đà tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa cuối năm.
Nam Âu và Tây Bắc Âu thúc đẩy nhu cầu
Nam Âu vẫn là khu vực nhập khẩu chủ đạo, chiếm 128.336 tấn trong nửa đầu năm 2025, tăng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Tăng trưởng nhanh hơn từ tháng 3, với khối lượng tháng 6 đạt 27.244 tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Tây Bắc Âu cũng cho thấy sự tăng trưởng vững chắc, nhập khẩu 71.381 tấn từ tháng 1 đến tháng 6, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù khối lượng tháng 2 giảm nhẹ so với mức năm 2024, nhưng mức tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 3, tháng 5 và tháng 6 đã bù đắp cho sự sụt giảm này.
Ngược lại, nhập khẩu của Đông Âu vẫn ở mức thấp. Với tổng khối lượng nhập khẩu đạt 5.574 tấn trong sáu tháng đầu năm, nhập khẩu đã giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Xu hướng hàng tháng không ổn định, với mức giảm mạnh trong tháng 2 và tháng 5 nhưng đã phục hồi đáng kể vào tháng 6 khi nhập khẩu tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tôm sú đông lạnh nguyên liệu dẫn đầu, tôm GTGT tăng trưởng đều đặn
Tôm sú đông lạnh thô chiếm phần lớn lượng nhập khẩu. Tổng lượng nhập khẩu đạt 179.248 tấn trong nửa đầu năm, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng mạnh nhất từ tháng 3 đến tháng 6, với mức tăng hàng tháng khoảng 30% so với năm 2024. Khối lượng nhập khẩu trong tháng 6 đạt 36.108 tấn, đánh dấu mức cao mới trong giai đoạn này. Các sản phẩm tôm GTGT cũng góp phần vào sự tăng trưởng này. Tổng khối lượng nhập khẩu đạt 26.044 tấn, cao hơn 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Tháng 1 chứng kiến mức tăng trưởng mạnh mẽ ở mức +61% so với cùng kỳ năm trước, nhưng đà tăng trưởng chậm lại trong những tháng tiếp theo. Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn duy trì ở mức trên 4.000 tấn mỗi tháng kể từ tháng 3 trở đi, cho thấy nhu cầu ổn định đối với các sản phẩm chế biến.
Ecuador dẫn đầu, Ấn Độ và Việt Nam tăng trưởng, Venezuela chật vật
Ecuador vẫn là nhà cung cấp lớn nhất, xuất khẩu 114.763 tấn sang EU trong nửa đầu năm 2025, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước. Sau tháng 1 chậm lại, xuất khẩu đã tăng mạnh từ tháng 2 trở đi, với khối lượng xuất khẩu trong tháng 6 tăng 61% so với cùng kỳ năm ngoái và đánh dấu mức cao nhất hàng tháng từ trước đến nay.
Ấn Độ đã củng cố vị thế là nhà cung cấp lớn thứ hai, với 25.572 tấn trong sáu tháng đầu năm, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước. Tăng trưởng ổn định, với khối lượng xuất khẩu hàng tháng đều vượt mức năm 2024.
Việt Nam theo sát phía sau với 24.149 tấn, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu biến động, với mức giảm trong tháng 2 được bù đắp bởi mức tăng trưởng mạnh trong tháng 3, tháng 5 và tháng 6.
Venezuela đã trải qua một sự sụt giảm mạnh. Lượng xuất khẩu giảm 47% so với cùng kỳ năm ngoái, xuống còn 11.245 tấn, trong đó xuất khẩu trong tháng 6 chỉ còn 935 tấn, giảm 75% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bangladesh cho thấy kết quả kinh doanh trái chiều nhưng kết thúc giai đoạn này với mức tăng trưởng tích cực. Tổng lượng xuất khẩu đạt 5.225 tấn, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù xu hướng hàng tháng không đồng đều, với mức giảm trong tháng 2, tháng 4 và tháng 5 được bù đắp bởi sự phục hồi mạnh mẽ trong tháng 1, tháng 3 và tháng 6.
Tổng lượng tôm sú đông lạnh thô (HS 03061792) và GTGT (HS 160521, 160529) từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi
- Khối lượng:
- Tháng 1: 30.604 tấn = +8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 26.849 tấn = +8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 34.960 tấn = +39% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 31.741 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 40.547 tấn = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 40.590 tấn = +28% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng kết (Tháng 1 - Tháng 6): 205.292 tấn = +21% so với cùng kỳ năm trước
- Giá trị:
- Tháng 1: 212 triệu euro = +26% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 184 triệu euro = +21% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 232 triệu euro = +56% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 201 triệu euro = +19% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 246 triệu euro = +24% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 245 triệu euro = +29% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 1.320 triệu euro = +29% so với cùng kỳ năm trước
Các khu vực nhập khẩu tôm sú đông lạnh thô và tôm sú GTGT từ Châu Á, Mỹ Latinh và Châu Phi
- Nam EU:
- Tháng 1: 15.998 tấn = -4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 16.252 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 22.402 tấn = +42% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 20.598 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 25.843 tấn = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 27.244 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 128.336 tấn = +22% so với cùng kỳ năm trước
- Tây Bắc EU (Tây Âu):
- Tháng 1: 13.649 tấn = +30% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 9.819 tấn = -2% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 11.861 tấn = +37% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 9.995 tấn = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 13.731 tấn = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 12.326 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 71.381 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Đông Âu:
- Tháng 1: 957 tấn = -14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 779 tấn = -10% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 697 tấn = -16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 1.148 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 973 tấn = -28% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 1.021 tấn = +41% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 5.574 tấn = -5% so với cùng kỳ năm trước
Sản phẩm
- Tôm sú đông lạnh thô (HS 03061792):
- Tháng 1: 25.929 tấn = +2% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 23.090 tấn = +7% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 30.990 tấn = +40% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 27.518 tấn = +11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 35.613 tấn = +29% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 36.108 tấn = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 6): 179.248 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Giá trị gia tăng (HS 160521, HS 160529):
- Tháng 1: 4.675 tấn = +61% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 3.759 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 3.970 tấn = +26% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 4.224 tấn = +24% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.934 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 4.482 tấn = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 26.044 tấn = +23% so với cùng kỳ năm trước
Năm nhà cung cấp hàng đầu
- Ecuador:
- Tháng 1: 12.514 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 13.550 tấn = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 19.364 tấn = +72% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 19.008 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 24.188 tấn = +39% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 26.138 tấn = +61% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 114.763 tấn = +39% so với cùng kỳ năm trước
- Ấn Độ:
- Tháng 1: 4.848 tấn = +68% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 4.084 tấn = +15% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 4.006 tấn = +24% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 3.608 tấn = +8% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.817 tấn = +25% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 4.209 tấn = +18% So với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 25.572 tấn = +25% So với cùng kỳ năm trước
- Việt Nam:
- Tháng 1: 4.484 tấn = +41% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 3.300 tấn = -13% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 3.417 tấn = +13% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 3.557 tấn = +33% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.791 tấn = +53% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 4.600 tấn = +16% So với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 24.149 tấn = +22% So với cùng kỳ năm trước
- Venezuela:
- Tháng 1: 2.811 MT = -45% YoY
- Tháng 2: 1.231 MT = -61% YoY
- Tháng 3: 2.788 MT = -23% YoY
- Tháng 4: 1.483 MT = -55% YoY
- Tháng 5: 1.996 MT = -9% YoY
- Tháng 6: 935 MT = -75% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 11.245 MT = -47% YoY
- Bangladesh:
- Tháng 1: 1.464 MT = +73% YoY
- Tháng 2: 979 MT = -14% YoY
- Tháng 3: 938 MT = +51% YoY
- Tháng 4: 640 MT = -10% YoY
- Tháng 5: 573 MT = -10% YoY
- Tháng 6: 632 MT = +41% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 5.225 MT = +18%
Giá trị nhập khẩu trung bình tôm sú nguyên liệu từ Ấn Độ và Ecuador vào EU theo năm từ tháng 1/2019 – 6/2025
Theo Shrimp Insights
Bình luận