Lượng nhập khẩu tôm sú nguyên liệu đông lạnh và tôm GTGT theo tháng từ Mỹ Latinh, Châu Á và Châu Phi vào EU từ tháng 1/2022 – 9/2025

Nhập khẩu tôm sú nguyên liệu đông lạnh và tôm GTGT từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi của EU đạt tổng cộng 41.771 tấn trong tháng 9, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù vẫn duy trì mức tăng trưởng dương, nhưng con số này cho thấy sự chậm lại rõ rệt so với mức tăng trưởng hai chữ số từ tháng 3 đến tháng 7 và mức tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong tháng 8. Mặc dù tháng 9 có sự suy giảm, tổng lượng nhập khẩu 9 tháng đầu năm đạt 332.097 tấn, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy thị trường EU vẫn mạnh hơn đáng kể so với năm ngoái. Về giá trị, kim ngạch nhập khẩu tăng lên 256 triệu euro trong tháng 9 (+9% YoY), nâng tổng kim ngạch nhập khẩu từ đầu năm lên 2,1 tỷ euro, tăng 22% YoY và cho thấy giá trị đồng EUR/kg cao hơn trong suốt năm 2024. Như hình dưới đây cho thấy, mức tăng trưởng chậm lại đi kèm với giá trị trung bình ổn định hơn trên mỗi kg tôm nhập khẩu.
Thị trường khu vực: Nam và Tây Bắc EU duy trì tăng trưởng nhưng cũng giảm nhẹ trong tháng 9
Tăng trưởng đã chậm lại trên tất cả các khu vực chính trong tháng 9. Nam EU đã nhập khẩu 24.756 tấn, tăng 12% YoY, mức tăng khiêm tốn hơn so với những tháng trước đó, khi mức tăng trưởng thường xuyên vượt quá 25–30%. Tổng kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm đạt 202.243 tấn (+18% YoY), giúp khu vực này tiếp tục đạt được một trong những năm tăng trưởng mạnh nhất. Tây Bắc EU chứng kiến lượng hàng xuất khẩu chỉ tăng 1% YoY, đạt 15.079 tấn, một sự giảm tốc rõ rệt sau nhiều tháng tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa đầu năm. Tuy nhiên, tổng lượng nhập khẩu đạt 119.398 tấn, cũng tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Đông Âu nổi bật với 1.935 tấn trong tháng 9 (+61% so với cùng kỳ năm ngoái), nhưng con số này tiếp nối một vài tháng giảm sút và biến động vẫn ở mức cao. Tổng kim ngạch chín tháng tăng lên 10.456 tấn (+12% so với cùng kỳ năm ngoái), thấp hơn một chút so với tốc độ tăng trưởng ở các khu vực phía Tây nhưng vẫn khả quan.
Sản phẩm: Tôm đông lạnh nguyên liệu và tôm GTGT đều tăng, nhưng thấp hơn mức đầu năm
Nhập khẩu tôm sú đông lạnh nguyên liệu đạt 36.688 tấn trong tháng 9, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Con số này thấp hơn đáng kể so với mức tăng 25-40% so với cùng kỳ năm ngoái được ghi nhận vào mùa xuân và đầu mùa hè. Tuy nhiên, nhập khẩu tôm đông lạnh nguyên liệu đạt 290.567 tấn tính đến hết năm, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái. Các sản phẩm GTGT cũng tăng trưởng chậm hơn. Nhập khẩu trong tháng 9 đạt 5.083 tấn (+15% so với cùng kỳ năm ngoái), so với mức tăng trưởng mạnh hơn nhiều vào đầu năm. Tổng khối lượng giá trị gia tăng vẫn duy trì ở mức ổn định, đạt 41.530 tấn trong giai đoạn 9 tháng đầu năm, tăng 19% YoY.
Nhà cung cấp: Ecuador và Ấn Độ duy trì xu hướng mạnh mẽ trong khi Việt Nam ổn định và Venezuela tiếp tục giảm
Ecuador vẫn là nhà cung cấp chủ yếu với 21.205 tấn trong tháng 9, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn thấp hơn mức tăng mạnh 50–70% trong quý 2. Tổng sản lượng từ đầu năm đến nay là 181.777 tấn, tăng 36%, cho thấy sự mở rộng liên tục ở tốc độ vừa phải hơn. Ấn Độ đã có một trong những tháng xuất khẩu tốt nhất trong năm với 7.051 tấn (+33% so với cùng kỳ năm ngoái), nâng tổng sản lượng tích lũy lên 44.066 tấn (+28% so với cùng kỳ năm ngoái). Việt Nam đã xuất khẩu 5.343 tấn trong tháng 9, thấp hơn một chút so với cùng kỳ năm ngoái, khẳng định rằng mức tăng trưởng đã chững lại sau một mùa xuân mạnh mẽ. Tổng sản lượng từ đầu năm đến nay đạt 41.010 tấn (+14% so với cùng kỳ năm ngoái). Venezuela tiếp tục giảm mạnh, với 1.524 tấn trong tháng 9 (-73% so với cùng kỳ năm ngoái), đưa tổng sản lượng từ đầu năm đến nay xuống còn 16.565 tấn, giảm 51%. Bangladesh vẫn duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ trong phân khúc tôm sú, xuất khẩu 1.865 tấn trong tháng 9 (+31% YoY) và đạt 10.540 tấn tính đến hết năm, tăng 29% YoY. Tổng sản lượng tôm đông lạnh thô (HS 03061792) và giá trị gia tăng (HS 160521, 160529) từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi
- Khối lượng:
- Tháng 1: 30.604 tấn = +8% YoY
- Tháng 2: 26.849 tấn = +8% YoY
- Tháng 3: 34.960 tấn = +39% YoY
- Tháng 4: 31.741 tấn = +12% YoY
- Tháng 5: 40.547 tấn = +27% YoY
- Tháng 6: 40.590 tấn = +28% YoY
- Tháng 7: 44.010 tấn = +24% YoY
- Tháng 8: 39.840 tấn = +6% YoY
- Tháng 9: 41.771 tấn = +9% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 332.097 tấn = +18% Giá trị theo năm
- Giá trị:
- Tháng 1: 212 triệu euro = +26% theo năm
- Tháng 2: 184 triệu euro = +21% theo năm
- Tháng 3: 232 triệu euro = +56% theo năm
- Tháng 4: 201 triệu euro = +19% theo năm
- Tháng 5: 246 triệu euro = +24% theo năm
- Tháng 6: 245 triệu euro = +29% theo năm
- Tháng 7: 270 triệu euro = +19% theo năm
- Tháng 8: 246 triệu euro = +8% theo năm
- Tháng 9: 256 triệu euro = +9% theo năm
- Tổng giá trị theo năm (Tháng 1–Tháng 9): 2.100 triệu euro = +22% theo năm
Các khu vực nhập khẩu tôm sú đông lạnh thô và giá trị gia tăng từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi
- Nam EU:
- Tháng 1: 16.018 tấn = -4% YoY
- Tháng 2: 16.252 tấn = +15% YoY
- Tháng 3: 22.397 tấn = +42% YoY
- Tháng 4: 20.577 tấn = +14% YoY
- Tháng 5: 25.849 tấn = +31% YoY
- Tháng 6: 27.244 tấn = +32% YoY
- Tháng 7: 25.748 tấn = +24% YoY
- Tháng 8: 23.403 tấn = +1% YoY
- Tháng 9: 24.756 tấn = +12% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 202.243 tấn = +18% YoY
- Tây Bắc EU:
- Tháng 1: 13.848 tấn = +32% YoY
- Tháng 2: 9.986 tấn = +0% YoY
- Tháng 3: 12.077 tấn = +39% YoY
- Tháng 4: 10.409 tấn = +14% YoY
- Tháng 5: 13.798 tấn = +27% YoY
- Tháng 6: 12.363 tấn = +21% YoY
- Tháng 7: 16.639 tấn = +22% YoY
- Tháng 8: 15.200 tấn = +16% YoY
- Tháng 9: 15.079 tấn = +1% YoY
- Tính từ đầu năm (Tháng 1–Tháng 9): 119.398 tấn = +18% YoY
- Đông EU:
- Tháng 1: 957 tấn = -14% YoY
- Tháng 2: 779 tấn = -10% YoY
- Tháng 3: 697 tấn = -16% YoY
- Tháng 4: 1.148 tấn = +15% YoY
- Tháng 5: 973 tấn = -28% YoY
- Tháng 6: 1.021 tấn = +41% YoY
- Tháng 7: 1.676 tấn = +66% YoY
- Tháng 8: 1.270 tấn = 0% YoY
- Tháng 9: 1.935 tấn = +61% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 10.456 tấn = +12% YoY
Sản phẩm
- Tôm sú nguyên liệu đông lạnh (HS 03061792):
- Tháng 1: 26.143 tấn = +3% YoY
- Tháng 2: 23.272 tấn = +8% YoY
- Tháng 3: 31.158 tấn = +41% YoY
- Tháng 4: 27.820 tấn = +12% YoY
- Tháng 5: 35.669 tấn = +29% YoY
- Tháng 6: 36.203 tấn = +32% YoY
- Tháng 7: 38.505 tấn = +26% YoY
- Tháng 8: 35.110 tấn = +6% YoY
- Tháng 9: 36.688 tấn = +9% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 290.567 tấn = +18% YoY
- Giá trị gia tăng (HS 160521, HS 160529):
- Tháng 1: 4.680 tấn = +61% YoY
- Tháng 2: 3.745 tấn = +12% YoY
- Tháng 3: 4.013 tấn = +27% YoY
- Tháng 4: 4.313 tấn = +27% YoY
- Tháng 5: 4.951 tấn = +14% YoY
- Tháng 6: 4.425 tấn = +8% YoY
- Tháng 7: 5.558 tấn = +14% YoY
- Tháng 8: 4.762 tấn = +7% YoY
- Tháng 9: 5.083 tấn = +15% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 41.530 tấn = +19% YoY
Năm nhà cung cấp hàng đầu
- Ecuador:
- Tháng 1: 12.724 tấn = -2% YoY
- Tháng 2: 13.630 tấn = +32% YoY
- Tháng 3: 19.382 tấn = +72% YoY
- Tháng 4: 18.986 tấn = +32% YoY
- Tháng 5: 24.233 tấn = +39% YoY
- Tháng 6: 26.180 tấn = +62% YoY
- Tháng 7: 24.354 tấn = +53% YoY
- Tháng 8: 21.083 tấn = +8% YoY
- Tháng 9: 21.205 tấn = +33% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 181.777 tấn = +36% YoY
- Ấn Độ:
- Tháng 1: 4.864 tấn = +68% YoY
- Tháng 2: 4.084 tấn = +15% YoY
- Tháng 3: 4.028 tấn = +25% YoY
- Tháng 4: 3.694 tấn = +10% YoY
- Tháng 5: 4.800 tấn = +25% YoY
- Tháng 6: 4.251 tấn = +19% YoY
- Tháng 7: 5.505 tấn = +23% YoY
- Tháng 8: 5.788 tấn = +43% YoY
- Tháng 9: 7.051 tấn = +33% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 9): 44.066 tấn = +28% YoY
- Việt Nam:
- Tháng 1: 4.484 tấn = +41% YoY
- Tháng 2: 3.422 tấn = -10% YoY
- Tháng 3: 3.594 tấn = +18% YoY
- Tháng 4: 3.846 tấn = +44% YoY
- Tháng 5: 4.845 tấn = +54% YoY
- Tháng 6: 4.600 tấn = +16% YoY
- Tháng 7: 5.652 tấn = +3% YoY
- Tháng 8: 5.224 tấn = -2% YoY
- Tháng 9: 5.343 tấn = -1% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 41.010 tấn = +14% YoY
- Venezuela:
- Tháng 1: 2.832 tấn = -44% YoY
- Tháng 2: 1.231 tấn = -61% YoY
- Tháng 3: 2.783 tấn = -23% YoY
- Tháng 4: 1.483 tấn = -55% YoY
- Tháng 5: 1.996 tấn = -9% YoY
- Tháng 6: 935 tấn = -75% YoY
- Tháng 7: 2.187 tấn = -44% YoY
- Tháng 8: 1.595 tấn = -44% YoY
- Tháng 9: 1.524 tấn = -73% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 16.565 tấn = -51% YoY
- Bangladesh:
- Tháng 1: 1.464 tấn = +73% YoY
- Tháng 2: 963 tấn = -16% YoY
- Tháng 3: 938 tấn = +51% YoY
- Tháng 4: 640 tấn = -10% YoY
- Tháng 5: 573 tấn = -10% YoY
- Tháng 6: 653 tấn = +46% YoY
- Tháng 7: 1.706 tấn = +75% YoY
- Tháng 8: 1.739 tấn = +29% YoY
- Tháng 9: 1.865 tấn = +31% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 10.540 tấn = +29% YoY
Giá tôm sú nguyên liệu nhập khẩu trung bình từ Ấn Độ và Ecuador vào EU từ tháng 1/2019 – 9/2025

Theo Shrimp Insights






Bình luận