0

Nhập khẩu tôm hàng tháng của Mỹ từ tháng 1/2021 – 9/2025

Tổng lượng nhập khẩu tôm của Mỹ trong 9 tháng đầu năm đạt 610.041 tấn, tăng 11% YoY. Tăng trưởng diễn ra mạnh mẽ trên diện rộng trong nửa đầu năm, với khối lượng hàng tháng tăng trưởng ở mức hai chữ số từ tháng 1 đến tháng 7, đạt đỉnh điểm vào tháng 4 (+38%) và tháng 6 (+36%). Xu hướng tích cực này đã bị gián đoạn vào cuối mùa hè do thuế quan có hiệu lực. Khối lượng tháng 8 giảm 9% YoY, tiếp theo là sự sụt giảm sâu hơn 11% trong tháng 9, đánh dấu sự gián đoạn rõ rệt so với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa đầu năm trước khi áp thuế.

Xét về giá trị, tăng trưởng vẫn mạnh hơn so với khối lượng. Tổng giá trị nhập khẩu đạt 5,07 tỷ USD tính đến thời điểm hiện tại, tăng 18% YoY. Từ tháng 1 đến tháng 7 đều ghi nhận mức tăng trưởng hai chữ số, với mức tăng mạnh mẽ trong tháng 4 và tháng 6 (cả hai đều +47%). Tương tự như khối lượng, đà tăng trưởng suy yếu trong tháng 8 và tháng 9, khi giá trị giảm lần lượt 6% và 8% YoY, phản ánh khối lượng thấp hơn và giá tôm giảm.

Sản phẩm

Tôm đông lạnh bóc vỏ tiếp tục chiếm ưu thế trong rổ hàng nhập khẩu của Mỹ và thúc đẩy phần lớn sự tăng trưởng của năm. Nhập khẩu đạt 318.625 tấn trong giai đoạn tháng 1-9, tăng 15% YoY. Khối lượng tăng mạnh trong suốt tháng 7, đạt đỉnh điểm vào tháng 6 ở mức +46%, trước khi giảm vào tháng 8 (-6%) và tháng 9 (-12%).

Tôm đông lạnh còn vỏ cho thấy xu hướng ổn định hơn nhiều. Khối lượng từ đầu năm đến nay đạt 151.396 tấn, chỉ tăng 2% YoY. Trong khi tháng 4 (+52%) và tháng 6 (+20%) nổi bật là những tháng tăng trưởng mạnh, hầu hết các tháng khác đều ở mức tương đương hoặc thấp hơn so với năm ngoái, và khối lượng cuối mùa hè lại suy yếu.

Các sản phẩm chế biến sẵn tiếp tục vượt trội so với các sản phẩm tươi sống. Lượng tôm luộc và ướp đạt 90.532 tấn tính đến thời điểm hiện tại, tăng 16% YoY, với mức tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 6, sau đó giảm vào tháng 8 và tháng 9. Lượng tôm tẩm bột chiên đạt 44.198 tấn, tăng 3% YoY. Sau tháng 3 và tháng 6 tăng mạnh, nhập khẩu mặt hàng này cũng giảm đà trong quý 3, với mức giảm hai chữ số vào tháng 8 và tháng 9.

Năm nguồn cung hàng đầu

Đối với Ấn Độ, khối lượng từ tháng 1 đến tháng 9 đạt 245.476 tấn, mặc dù giảm YoY trong tháng 9 nhưng vẫn tăng 15% YoY. Tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa đầu năm, với mức tăng đáng kể nhất vào tháng 1 (+55%) và tháng 6 (+44%). Đà tăng trưởng chậm lại vào cuối năm, với khối lượng tháng 8 chỉ nhỉnh hơn một chút so với năm ngoái và tháng 9 giảm 11% YoY.

Ecuador tiếp tục mở rộng ổn định tại thị trường Mỹ, xuất khẩu 166.133 tấn trong chín tháng đầu năm, tăng 16% YoY. Tháng 4 nổi bật với khối lượng tăng gấp đôi (+102%), trong khi tăng trưởng vẫn tích cực trong hầu hết các tháng tiếp theo, bao gồm cả tháng 9 mạnh mẽ (+22%), khiến Ecuador trở thành một trong số ít các nguồn cung chính vẫn đang tăng tốc vào cuối kỳ. Tất nhiên, điều này liên quan đến vị thế thuận lợi của Ecuador về thuế quan song phương.

Indonesia ghi nhận mức tăng trưởng khiêm tốn hơn. Khối lượng từ đầu năm đến nay đạt 99.562 tấn, tăng 6% YoY. Những mức tăng đáng kể trong tháng 3, tháng 4 và tháng 6 đã bị bù đắp bởi sự sụt giảm mạnh trong tháng 8 (-23%) và tháng 9 (-31%), làm mất đi phần lớn đà tăng trưởng trước đó. Sự sụt giảm này chủ yếu là do vấn đề Cesium-134, vẫn còn tồn tại đến nay. Phân tích dữ liệu BL về các lô hàng của Indonesia sang Mỹ cho thấy nhập khẩu trong tháng 10 và tháng 11 có thể giảm từ 75-85%.

Việt Nam tiếp tục mất thị phần tại thị trường Mỹ. Nhập khẩu giảm 9% YoY xuống còn 43.281 tấn trong giai đoạn tháng 1-9. Sau tháng 1 tăng mạnh và tăng đột biến trong tháng 6 (+52%), khối lượng nhập khẩu giảm mạnh trong quý 3, với tháng 8 và tháng 9 giảm lần lượt 46% và 35%.

Thái Lan nhìn chung cho thấy sự tăng trưởng hạn chế nhưng tích cực. Khối lượng nhập khẩu từ đầu năm đến nay đạt 18.155 tấn, tăng 7% YoY. Tăng trưởng đầu năm khá tốt, nhưng khối lượng nhập khẩu suy yếu đáng kể từ tháng 7 trở đi, đỉnh điểm là mức giảm 34% YoY trong tháng 9.

  • Khối lượng
    • Tháng 1: 71.412 tấn = +20% YoY
    • Tháng 2: 64.145 tấn = +8% YoY
    • Tháng 3: 70.214 tấn = +11% YoY
    • Tháng 4: 70.141 tấn = +38% YoY
    • Tháng 5: 65.044 tấn = +2% YoY
    • Tháng 6: 72.763 tấn = +36% YoY
    • Tháng 7: 72.352 tấn = +18% YoY
    • Tháng 8: 60.551 tấn = -9% YoY
    • Tháng 9: 63.421 tấn = -11% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 610.041 tấn = +11% YoY
  • Giá trị
    • Tháng 1: 604 triệu đô la Mỹ = +31% YoY
    • Tháng 2: 531 triệu đô la Mỹ = +16% YoY
    • Tháng 3: 577 triệu đô la Mỹ = +20% YoY
    • Tháng 4: 586 triệu đô la = +47% YoY
    • Tháng 5: 538 triệu đô la = +11% YoY
    • Tháng 6: 613 triệu đô la = +47% YoY
    • Tháng 7: 595 triệu đô la = +24% YoY
    • Tháng 8: 501 triệu đô la = -6% YoY
    • Tháng 9: 528 triệu đô la = -8% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 5.073 triệu đô la = +18% YoY

Sản phẩm

  • Tôm đông lạnh bóc vỏ
    • Tháng 1: 35.949 tấn = +39% YoY
    • Tháng 2: 32.175 tấn = +8% YoY
    • Tháng 3: 34.033 tấn = +13% YoY
    • Tháng 4: 35.695 tấn = +38% YoY
    • Tháng 5: 35.357 tấn = +13% YoY
    • Tháng 6: 37.940 tấn = +46% YoY
    • Tháng 7: 39.838 tấn = +22% YoY
    • Tháng 8: 34.023 tấn = -6% YoY
    • Tháng 9: 33.616 tấn = -12% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 318.625 tấn = +15% YoY
  • Tôm nguyên vỏ đông lạnh
    • Tháng 1: 18.068 tấn = -9% YoY
    • Tháng 2: 16.793 tấn = -3% YoY
    • Tháng 3: 20.452 tấn = -4% YoY
    • Tháng 4: 17.988 tấn = +52% YoY
    • Tháng 5: 15.960 tấn = -12% YoY
    • Tháng 6: 17.127 tấn = +20% YoY
    • Tháng 7: 16.729 tấn = +19% YoY
    • Tháng 8: 13.211 tấn = -15% YoY
    • Tháng 9: 15.067 tấn = -5% YoY
    • Tính đến nay (tháng 1-9): 151.396 tấn = +2% YoY
  • Tôm đã ướp hoặc nấu chín
    • Tháng 1: 11.757 tấn = +42% YoY
    • Tháng 2: 9.776 tấn = +27% YoY
    • Tháng 3: 9.987 tấn = +32% YoY
    • Tháng 4: 10.573 tấn = +25% YoY
    • Tháng 5: 9.043 tấn = +3% YoY
    • Tháng 6: 10.882 tấn = +41% YoY
    • Tháng 7: 10.132 tấn = +8% YoY
    • Tháng 8: 8.873 tấn = -6% YoY
    • Tháng 9: 9.507 tấn = -12% YoY
    • Tính đến nay (tháng 1-9): 90.532 tấn = +16% YoY
  • Tôm tẩm bột
    • Tháng 1: 5.078 tấn = +0% YoY
    • Tháng 2: 4.768 tấn = +10% YoY
    • Tháng 3: 5.132 tấn = +25% YoY
    • Tháng 4: 5.151 tấn = +15% YoY
    • Tháng 5: 4.239 tấn = -15% YoY
    • Tháng 6: 6.259 tấn = +35% YoY
    • Tháng 7: 4.985 tấn = +7% YoY
    • Tháng 8: 3.944 tấn = -18% YoY
    • Tháng 9: 4.642 tấn = -18% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 44.198 tấn = +3% YoY

Năm nguồn cung cấp lớn nhất

  • Ấn Độ
    • Tháng 1: 31.165 tấn = +55% YoY
    • Tháng 2: 24.641 tấn = +4% YoY
    • Tháng 3: 24.937 tấn = +7% YoY
    • Tháng 4: 26.611 tấn = +26% YoY
    • Tháng 5: 25.903 tấn = +16% YoY
    • Tháng 6: 28.577 tấn = +44% YoY
    • Tháng 7: 30.717 tấn = +15% YoY
    • Tháng 8: 26.550 tấn = +1% YoY
    • Tháng 9: 26.374 tấn = -11% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 245.476 tấn = +15% YoY
  • Ecuador
    • Tháng 1: 15.301 tấn = -13% YoY
    • Tháng 2: 17.804 tấn = +5% YoY
    • Tháng 3: 22.304 tấn = +3% YoY
    • Tháng 4: 19.952 tấn = +102% YoY
    • Tháng 5: 19.773 tấn = +3% YoY
    • Tháng 6: 17.958 tấn = +32% YoY
    • Tháng 7: 18.149 MT = +41% YoY
    • Tháng 8: 16.123 MT = +4% YoY
    • Tháng 9: 18.770 MT = +22% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 9): 166.133 MT = +16% YoY
  • Indonesia
    • Tháng 1: 11.534 MT = +1% YoY
    • Tháng 2: 10.469 MT = +5% YoY
    • Tháng 3: 12.563 MT = +32% YoY
    • Tháng 4: 13.925 MT = +34% YoY
    • Tháng 5: 9.249 MT = -21% YoY
    • Tháng 6: 13.219 MT = +44% YoY
    • Tháng 7: 12.704 MT = +23% YoY
    • Tháng 8: 8.438 MT = -23% YoY
    • Tháng 9: 7.460 MT = -31% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1–Tháng 9): 99.562 tấn = +6% YoY
  • Việt Nam
    • Tháng 1: 4.963 tấn = +35% YoY
    • Tháng 2: 3.690 tấn = +1% YoY
    • Tháng 3: 3.624 tấn = -6% YoY
    • Tháng 4: 3.946 tấn = -3% YoY
    • Tháng 5: 4.917 tấn = -4% YoY
    • Tháng 6: 7.790 tấn = +52% YoY
    • Tháng 7: 4.622 tấn = -20% YoY
    • Tháng 8: 4.169 tấn = -46% YoY
    • Tháng 9: 5.561 tấn = -35% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1–Tháng 9): 43.281 tấn = -9% YoY
  • Thái Lan
    • Tháng 1: 2.392 tấn = +21% YoY
    • Tháng 2: 2.129 tấn = +66% YoY
    • Tháng 3: 2.240 tấn = +48% YoY
    • Tháng 4: 2.233 tấn = +10% YoY
    • Tháng 5: 1.521 tấn = -18% YoY
    • Tháng 6: 2.301 tấn = +17% YoY
    • Tháng 7: 2.151 tấn = -8% YoY
    • Tháng 8: 1.608 tấn = -3% YoY
    • Tháng 9: 1.581 tấn = -34% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1-9): 18.155 tấn = +7% YoY

Giá tôm nhập khẩu trung bình tôm từ Ecuador và Ấn Độ vào Mỹ từ tháng 1/2019 – 9/2025


Theo Shrimp Insights

Admin

Ấn Độ khẳng định không có hành vi bán phá giá trong xuất khẩu gạo basmati cao cấp sang Mỹ

Bài trước

Thị trường hàng hóa 2026: Thị trường tôm dự kiến ​​có xu hướng trái chiều khi xuất khẩu của Ecuador tăng, Ấn Độ đối phó với thuế quan

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Thủy sản