0

Dự báo nhu cầu thức ăn chăn nuôi được điều chỉnh giảm do nhu cầu thức ăn chăn nuôi tăng trưởng thấp hơn dự kiến ​​và xuất khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước tăng. Tiêu thụ và nhập khẩu lúa mì được điều chỉnh tăng nhẹ, phản ánh nhu cầu mạnh hơn dự kiến ​​từ các nhà chế biến thực phẩm. Nhập khẩu lúa gạo từ Campuchia đang giúp bù đắp sản lượng gạo trong nước đang suy giảm của Việt Nam, nhưng giá xuất khẩu yếu hơn và nhu cầu giảm đã dẫn đến việc điều chỉnh giảm xuất khẩu gạo.

Tóm lược ngành TACN tại Việt Nam

Nền kinh tế Việt Nam năm 2025 đã cho thấy khả năng phục hồi, đạt mức tăng trưởng GDP 7,8% trong chín tháng đầu năm, nhờ tiêu dùng nội địa mạnh mẽ, đầu tư công và mở rộng thương mại. Mức tăng trưởng này đặc biệt ấn tượng trong bối cảnh áp lực kinh tế bên ngoài và các thảm họa thiên nhiên nghiêm trọng, bao gồm bão Bualoi và bão Matmo, gây thiệt hại 625 triệu đô la. Đồng thời, Việt Nam đã thực hiện kế hoạch tái cấu trúc chính phủ ở cấp quốc gia, tỉnh và xã.

Bất chấp những thách thức này, chính phủ đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng GDP đầy tham vọng là trên 8% cho năm 2025. Tuy nhiên, cả Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đều đã điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam, do những bất ổn gia tăng và những thách thức bên ngoài ngày càng gia tăng.

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường (MAE), ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam đã thể hiện sự ổn định, đạt mức tăng trưởng GDP 3,8% trong 9 tháng đầu năm 2025. Tuy nhiên, quy mô đàn lợn đã giảm 0,6% do chăn nuôi lợn gặp phải những thách thức đáng kể do dịch tả lợn Châu Phi (ASF). Dịch bệnh đã gây thiệt hại đáng kể, đặc biệt là đối với các trang trại quy mô nhỏ, trong khi các doanh nghiệp và trang trại hoạt động trong chuỗi liên kết sản xuất vẫn ổn định nhờ tuân thủ các biện pháp an toàn sinh học. Trong khi đó, quy mô đàn gia cầm tăng 3,7%, phản ánh xu hướng tích cực của ngành, nhưng đàn bò tiếp tục giảm.

Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam tăng 29% trong tám tháng đầu năm 2025, với Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất. Sự gia tăng mạnh mẽ trong xuất khẩu thức ăn chăn nuôi, kết hợp với nhu cầu thức ăn chăn nuôi trong nước mạnh mẽ, làm nổi bật tầm quan trọng ngày càng tăng của ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế.

Biểu đồ 1. Giá thịt lợn và gà thịt trong nước từ tháng 1/2022 - 9/2025

Nguồn: nguồn tin địa phương và các phương tiện truyền thông

Tỷ giá hối đoái: USD: 26.360 VND (ngày 08 tháng 10 năm 2025)

Giá lợn hơi đã giảm kể từ tháng 6, đạt khoảng 56.000 VND/kg vào tháng 8. Theo nguồn tin địa phương, người chăn nuôi nhỏ lẻ có thể đã chịu lỗ khi bán lợn hơi với mức giá này. Bên cạnh chi phí thức ăn chăn nuôi, lợn con và các yêu cầu về môi trường, người chăn nuôi lợn đang phải đối mặt với chi phí tăng cao cho các biện pháp an toàn sinh học để ngăn ngừa dịch tả lợn châu Phi bùng phát. MAE báo cáo rằng khoảng một triệu con lợn đã bị tiêu hủy trong 9 tháng đầu năm 2025 tại 31/34 tỉnh thành. Mặc dù giá thịt lợn hơi tăng dần, nhưng người tiêu dùng đã chuyển sang tiêu thụ gia cầm do lo ngại về khả năng thịt lợn bị nhiễm bệnh và việc tái đàn lợn chậm lại.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra và tôm đạt lần lượt khoảng 1,4 tỷ USD và 3 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm 2025, tăng 10% và 23% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, VASEP dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ gặp nhiều thách thức trong những tháng tới, đặc biệt là ở mảng tôm, do bất lợi về cạnh tranh so với các đối thủ chính như Ecuador và Thái Lan.

Hình 2. Giá trị xuất khẩu cá tra và tôm hàng tháng từ tháng 1/2023 - 8/2025

Nguồn: VASEP, dữ liệu hải quan Việt Nam.

Tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi năm 2025 ước tính đạt 28,3 triệu tấn, chủ yếu do nhu cầu thức ăn thủy sản. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi dự kiến ​​sẽ tăng trong năm 2026, đạt 29,2 triệu tấn, phản ánh kỳ vọng tăng trưởng chăn nuôi.

Bảng 1. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi  tại Việt Nam giai đoạn 2024 - dự báo 2026 (tấn)

 

2024

2025

2026

Thức ăn chăn nuôi

21,300,000

21,686,800

22,361,000

Thức ăn thủy sản

6,200,000

6,613,200

6,839,000

Tổng

27,500,000

28,300,000

29,200,000

Nguồn: Ước tính và dự báo của Post

Bảng 2. Nhu cầu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam giai đoạn 2024 - dự báo 2026 (tấn)

Năm

CY 2024

CY 2025

CY 2026

Nhập khẩu

21,750,000

22,735,000

23,895,550

Bột đậu tương*

6,610,000

7,201,700

7,552,300

Ngô

8,800,000

9,087,500

9,692,710

Bã ngũ cốc khô hòa tan (DDGS)

1,280,000

1,289,800

1,350,020

Lúa mì làm TACN

2,500,000

2,548,000

2,590,520

Cám gạo, gạo tấm

730,000

715,000

720,000

Cám / bột thực vật

1,200,000

1,250,000

1,290,000

Các loại bột protein khác

630,001

643,000

700,000

Nguồn cung nội địa

5,750,000

5,565,000

5,304,450

Ngô

1,750,000

1,680,000

1,600,000

Cám gạo, gạo tấm

3,490,000

3,400,000

3,200,000

Sắn

510,000

485,000

504,450

Tổng

27,500,000

28,300,000

29,200,000

Nguồn: Ước tính của Post. *Bao gồm sản lượng nghiền nội địa từ nguyên liệu nhập khẩu.

Theo FAS USDA

Admin

Nông dân khốn đốn vì lợn bị tiêu hủy, các công ty chăn nuôi lớn báo lãi khủng

Bài trước

Trung Quốc muốn giảm quy mô đàn lợn

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc