Ngành nông nghiệp, thủy sản và nhiên liệu sinh học của Ấn Độ đang chuẩn bị ứng phó với mức thuế bổ sung 25% đối với hàng hóa xuất khẩu sang Mỹ bắt đầu từ ngày 27/8, khi Washington có kế hoạch tăng gấp đôi mức thuế chung lên 50%, đe dọa khiến các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như tôm trở nên kém cạnh tranh trên thị trường.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã áp đặt mức thuế 25%, cộng thêm một "hình phạt" bổ sung, đối với hàng nhập khẩu từ Ấn Độ, viện dẫn các rào cản thương mại cao và mối quan hệ năng lượng và quốc phòng tiếp tục với Nga. Bộ An ninh Nội địa Mỹ đã xác nhận mức thuế bổ sung 25% đối với hàng nhập khẩu từ Ấn Độ trong một thông báo chính thức vào ngày 25/8, có hiệu lực lúc 12:01 sáng giờ chuẩn miền Đông ngày 27/8. Hàng nông sản chiếm khoảng 5% tổng giá trị thương mại giữa Mỹ và Ấn Độ vào năm 2024. Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa giữa Mỹ và Ấn Độ ước tính đạt 128,9 tỷ USD vào năm 2024, theo Đại diện Thương mại Mỹ.
Dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy kim ngạch thương mại nông sản của Ấn Độ với Hoa Kỳ đạt 6,21 tỷ USD vào năm 2024. Trong 6 tháng đầu năm 2025, kim ngạch thương mại nông sản đã tăng lên 3,47 tỷ USD, so với khoảng 2,80 tỷ USD trong cùng kỳ năm trước.
Thương mại
Các nhà phân tích ước tính gần 70% hàng xuất khẩu của Ấn Độ phải đối mặt với rủi ro từ mức thuế quan mới của Mỹ. Các nhà xuất khẩu đang tìm kiếm khách hàng ở Trung Quốc, Nhật Bản, EU và Anh, đồng thời đẩy nhanh tiến độ các lô hàng để kịp thời hạn chót là ngày 27/8.
Thủy sản
- Thủy sản là phân khúc lớn nhất trong ngành thương mại nông sản.
- Tôm là mặt hàng xuất khẩu thủy sản hàng đầu của Ấn Độ và là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang Mỹ, chiếm hơn 40% kim ngạch xuất khẩu tôm của nước này.
- Ấn Độ đã xuất khẩu tôm trị giá 5,17 tỷ USD trong năm tài chính 2024-25 (tháng 4-tháng 3). Thuế suất lên tới gần 50% hiện đang đe dọa làm giảm khối lượng xuất khẩu và làm xói mòn sức mạnh định giá.
- Thuế quan dự kiến sẽ làm tăng tổng mức thuế đối với tôm Ấn Độ lên gần 60%, làm xói mòn đáng kể lợi thế về chi phí của nước này so với Ecuador, quốc gia đang phải đối mặt với mức thuế 18,8% đối với hàng nhập khẩu vào Mỹ (bao gồm thuế suất 15% và thuế chống trợ cấp 3,78%), Việt Nam, quốc gia đang phải đối mặt với mức thuế 20% và Indonesia, quốc gia đang phải đối mặt với mức thuế 19%.
Gạo
- Các bên tham gia thị trường kỳ vọng xuất khẩu gạo basmati của Ấn Độ sang châu Âu sẽ tăng khi Pakistan tái phân bổ sản lượng để đáp ứng nhu cầu của Mỹ.
- Châu Âu có thể hưởng lợi từ động lực thương mại này, vì hơn một nửa lượng gạo nhập khẩu của họ được cung cấp bởi Pakistan (54%), trong khi 46% còn lại đến từ Ấn Độ.
- Các nguồn tin thị trường cho biết châu Âu sẽ có hai lựa chọn nguồn cung chính và cạnh tranh, có khả năng cho phép họ đảm bảo nguồn cung với các điều khoản thuận lợi.
- Ấn Độ đã xuất khẩu 337 triệu USD gạo Basmati sang Mỹ trong năm tài chính 2024-25.
Nông sản và nhiên liệu
- Các nhà đàm phán Mỹ tiếp tục tìm cách tiếp cận thị trường sữa, ngô biến đổi gen và đậu nành của Ấn Độ - những sản phẩm mà New Delhi đã xác định là "ranh giới đỏ" chính trị. Các nhóm nông dân Ấn Độ vẫn phản đối, viện dẫn những lo ngại về sinh kế, nông dân sản xuất nhỏ và những vấn đề nhạy cảm liên quan đến gia súc. Thủ tướng Narendra Modi đã tái khẳng định rằng nông dân và ngư dân vẫn "bất khả xâm phạm" trong các cuộc đàm phán thương mại.
- Theo Cục Nông nghiệp Nước ngoài của USDA, năng lực sản xuất ethanol của Ấn Độ đã tăng lên 18,1 tỷ lít vào năm 2024, trong khi mức tiêu thụ đạt 7,1 tỷ lít. Báo cáo Nhiên liệu Sinh học Hàng năm của USDA cho biết Mỹ đã xuất khẩu ethanol sang Ấn Độ vào năm 2024, trị giá 420 triệu USD cho mục đích sử dụng trong công nghiệp và hóa chất. Việc nhập khẩu ethanol do Mỹ cung cấp rất quan trọng đối với các lĩnh vực này, vì bất kỳ sự gián đoạn nào cũng có thể làm thắt chặt chuỗi cung ứng dược phẩm và hóa chất.
- Ấn Độ, từng là nước xuất khẩu ngô hàng đầu châu Á, đã trở thành nước nhập khẩu ròng vào năm 2024, theo USDA FAS. Ước tính của thị trường cho thấy lượng nhập khẩu của Ấn Độ có thể đạt 1 triệu tấn vào năm 2025, trong khi xuất khẩu có thể giảm xuống còn 450.000 tấn.
- Thuế quan của Mỹ đe dọa sẽ đánh thuế 5 tỷ USD đối với thực phẩm chế biến và protein xuất khẩu, bao gồm guar gum, các loại đậu, protein thực vật, lecithin đậu nành và gia vị. Theo Hội đồng Gia vị Ấn Độ, Ấn Độ đã xuất khẩu gia vị trị giá 4,72 tỷ USD trên toàn cầu vào năm 2024, với Mỹ nằm trong số ba nước mua hàng đầu. Xuất khẩu sữa của Ấn Độ sang Mỹ đạt 94.000 tấn trong năm tài chính 2023-2024, trị giá 180 triệu USD.
Cơ sở hạ tầng
- Các nhà xuất khẩu thủy sản đang chuyển hướng các lô hàng sang châu Âu và Trung Quốc với biên lợi nhuận thấp hơn, nhưng danh sách đơn đặt hàng vẫn còn hạn chế. Các nguồn tin thị trường cho biết một số người nuôi tôm ở Andhra Pradesh đã chuyển sang nuôi cá sau khi giá liên tiếp giảm mạnh. Một nhà phân tích cho biết một số nhà máy chế biến tôm đã tìm kiếm chứng nhận để đáp ứng các quy định mới về an toàn thực phẩm và phóng xạ của Trung Quốc cũng như các yêu cầu HACCP nghiêm ngặt của Nhật Bản.
- Cơ sở hạ tầng chuỗi lạnh và kho bãi đang chịu áp lực khi các nhà xuất khẩu giữ lại các lô hàng chờ làm rõ thuế quan. Các báo cáo địa phương cho thấy tỷ lệ sử dụng kho lạnh hải sản đông lạnh tại các trung tâm lớn (Visakhapatnam, Chennai) đã vượt quá 90% vào tháng 8/2025, do các nhà xuất khẩu trì hoãn các lô hàng.
- Các nhà xuất khẩu gạo đã chuyển hướng hàng hóa sang châu Âu và châu Phi, nhưng phải đối mặt với tình trạng tắc nghẽn công suất tại các cảng Kandla và Mundra. Các chuyên gia cảnh báo về sự suy giảm xuất khẩu trong ngắn hạn, mặc dù lợi thế về chất lượng của Ấn Độ có thể giúp duy trì thị phần trong phân khúc gạo basmati cao cấp. Một số nguồn tin trong ngành cảnh báo rằng tình trạng tắc nghẽn kéo dài tại Kandla và Mundra có thể làm chậm trễ việc vận chuyển và làm xói mòn lợi thế gạo basmati cao cấp của Ấn Độ.
- Nhóm vận động hành lang ethanol của Mỹ coi chương trình pha trộn ethanol đang mở rộng nhanh chóng của Ấn Độ là một bước đột phá lớn. Tuy nhiên, Ấn Độ đang ưu tiên nguồn cung nội địa từ đường và ngô.
Giá
- Giá tôm tại trang trại ở Andhra Pradesh đã giảm 30-55 Rupee/kg vào đầu tháng 8. Platts, một bộ phận của S&P Global Commodity Insights, ghi nhận giá tôm lột vỏ, bỏ chỉ lưng, còn đuôi FCA Ấn Độ không đổi ở mức 6.945 USD/tấn vào ngày 25/8. Không có giao dịch hoặc chào mua tôm tươi lột vỏ, bỏ chỉ lưng, còn đuôi hoặc bỏ đuôi nào được xác nhận.
- Thị trường gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ suy yếu vào ngày 25/8 do nhu cầu yếu. Các nhà xuất khẩu đang chào bán gạo đồ 5% tấm ở mức 352 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 9.
- Nhập khẩu ngô vào Ấn Độ tăng vọt, và tình hình thuế quan hiện hành đang đẩy chi phí thức ăn chăn nuôi trong nước lên mức cao kỷ lục. Năm 2024, giá ngô đạt 2.800 Rupee/quintal (319,7 USD/tấn) tại một số thị trường, và chi phí thức ăn gia cầm tăng 40% lên 40 Rupee/kg (456,6 USD/tấn).
- Giá gạo basmati nội địa chịu áp lực do Mỹ chiếm 5% kim ngạch xuất khẩu gạo basmati giá trị cao của Ấn Độ. Về lâu dài, thương mại gạo basmati dự kiến sẽ giảm, có khả năng buộc nông dân phải mua lúa với giá hỗ trợ tối thiểu.
- Các nhà chế biến sữa ước tính biên lợi nhuận sẽ bị xói mòn từ 30% đến 35% do thuế quan, chưa tính chi phí vận chuyển và chống bán phá giá.
Xuất khẩu tôm của Ấn Độ nửa đầu năm 2025 – Bùng nổ giá trị gia tăng nâng cao hiệu suất
Xuất khẩu tôm của Ấn Độ từ tháng 1/2021 - 6/2025
Tăng trưởng mạnh về giá trị mặc dù khối lượng tăng chậm hơn
Trong nửa đầu năm 2025, Ấn Độ đã xuất khẩu 346.202 tấn tôm, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều, tăng 13% lên 2,45 tỷ USD. Sự chênh lệch giữa tăng trưởng giá trị và khối lượng phản ánh giá cả tăng mạnh và sự mở rộng liên tục của các danh mục sản phẩm có giá trị cao hơn.
Xu hướng Sản phẩm: Tôm thẻ chân trắng ổn định; Tôm sú gặp khó khăn; Tôm GTGT bùng nổ
Xuất khẩu tôm thẻ chân trắng thô vẫn ổn định ở mức 273.190 tấn (+1% so với cùng kỳ năm trước), duy trì thị phần chủ đạo. Tuy nhiên, xuất khẩu tôm sú tiếp tục giảm mạnh, giảm 28% so với cùng kỳ năm trước, xuống chỉ còn 8.351 tấn trong nửa đầu năm. Ngược lại, các sản phẩm giá trị gia tăng nổi bật là câu chuyện thành công lớn, tăng vọt 37% lên 37.276 tấn, cho thấy khả năng cạnh tranh ngày càng tăng của Ấn Độ trong lĩnh vực tôm chín, tôm ướp và tôm tẩm bột. Xuất khẩu tôm đánh bắt tự nhiên cũng tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 27.385 tấn.
Xu hướng thị trường: Mỹ và EU dẫn đầu, Trung Quốc giảm
Mỹ đã củng cố vị thế là thị trường hàng đầu của Ấn Độ, với lượng nhập khẩu tăng 13% lên 152.418 tấn. Tuy nhiên, sự gia tăng nhập khẩu từ Mỹ rất có thể là do việc áp dụng thuế quan trả trước liên quan đến các biện pháp thuế quan tương hỗ. Ngược lại, EU cũng cho thấy đà tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 26% lên 47.507 tấn, trong khi Canada tăng 10% và Nhật Bản tăng 6%. Sự gia tăng này cho thấy nỗ lực đa dạng hóa thị trường của các nhà xuất khẩu Ấn Độ. Ngược lại, Trung Quốc lại có kết quả kém hơn, ghi nhận mức giảm 8% xuống còn 65.077 tấn, với khối lượng xuất khẩu biến động mạnh theo từng tháng.
Tổng xuất khẩu tôm (HS 030617, HS 160521, HS 160529)
- Khối lượng
- Tháng 1: 49.058 tấn = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 45.487 tấn = +19% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 60.113 tấn = -11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 52.475 tấn = +3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 71.885 tấn = +7% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 67.184 tấn = +1% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 346.202 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước
- Giá trị
- Tháng 1: 355 triệu đô la = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 328 triệu đô la = -1% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 427 triệu đô la = +26% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 367 triệu đô la = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 503 triệu đô la = +24% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 469 triệu đô la = +10% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 2.449 đô la Triệu = +13% YoY
Sản phẩm
- Tôm thẻ nguyên liệu (HS 03061720)
- Tháng 1: 35.766 tấn = -8% YoY
- Tháng 2: 33.262 tấn = -15% YoY
- Tháng 3: 46.580 tấn = +14% YoY
- Tháng 4: 42.183 tấn = -2% YoY
- Tháng 5: 59.241 tấn = +14% YoY
- Tháng 6: 56.157 tấn = -0% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 6): 273.190 tấn = +1% YoY
- Tôm sú nguyên liệu (HS 03061740)
- Tháng 1: 2.425 tấn = -0% YoY
- Tháng 2: 1.230 tấn = -47% YoY
- Tháng 3: 1.444 tấn = -28% YoY
- Tháng 4: 1.153 MT = -31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 1.199 MT = -34% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 900 MT = -36% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 8.351 MT = -28% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm GTGT (HS 160521, HS 160529)
- Tháng 1: 5.631 MT = +38% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 6.055 MT = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 6.563 MT = +41% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 4.921 MT = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 7.341 MT = +54% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 6.764 MT = +33% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 37.276 MT = +37% so với cùng kỳ năm trước
- Thủy sản đánh bắt tự nhiên (HS 03061711/19/30/50/90)
- Tháng 1: 5.236 tấn = -0% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 4.939 tấn = -5% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 5.525 tấn = +8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 4.218 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.103 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 3.362 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1–Tháng 6): 27.385 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước
5 thị trường hàng đầu
- Mỹ
- Tháng 1: 21.724 tấn = +6% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 21.813 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 26.794 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 22.651 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 32.810 tấn = +28% YoY
- Tháng 6: 26.627 tấn = +5% YoY
- YTD (Tháng 1 - Tháng 6): 152.418 tấn = +13% YoY
- Trung Quốc
- Tháng 1: 5.247 tấn = -45% YoY
- Tháng 2: 5.112 tấn = -40% YoY
- Tháng 3: 10.908 tấn = +13% YoY
- Tháng 4: 10.286 tấn = -12% YoY
- Tháng 5: 17.337 tấn = +20% YoY
- Tháng 6: 16.187 tấn = -5% YoY
- YTD (Tháng 1 - Tháng 6): 65.077 tấn = -8% YoY
- EU
- Tháng 1: 7.303 tấn = +21% YoY
- Tháng 2: 7.537 tấn = +27% YoY
- Tháng 3: 8.297 tấn = +17% YoY
- Tháng 4: 7.822 MT = +36% YoY
- Tháng 5: 8.060 MT = +24% YoY
- Tháng 6: 8.488 MT = +33% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 47.507 MT = +26% YoY
- Nhật Bản
- Tháng 1: 2.299 MT = -14% YoY
- Tháng 2: 2.005 MT = -9% YoY
- Tháng 3: 3.210 MT = +46% YoY
- Tháng 4: 2.435 MT = +35% YoY
- Tháng 5: 3.152 MT = +8% YoY
- Tháng 6: 3.322 MT = -11% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 16.422 MT = +6% YoY
- Canada
- Tháng 1: 1.399 MT = -17% YoY
- Tháng 2: 1.566 MT = -15% YoY
- Tháng 3: 2.303 MT = +29% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 2.059 tấn = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 1.809 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 1.798 tấn = +19% so với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 6): 10.933 tấn = +10% so với cùng kỳ năm trước
Giá xuất khẩu tôm thẻ nguyên liệu trung bình Ấn Độ sang Mỹ, Trung Quốc và UAE từ tháng 1/2021 - 6/2025
Theo SP Global, Shrimp Insights
Bình luận