Sau khi dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát dịch bệnh vào tháng 12 năm 2022, dữ liệu cho thấy khối lượng nhập khẩu tôm vào Trung Quốc tăng 12,3% trong năm 2023, bao gồm cả sự gia tăng đột biến của tôm Ecuador. Mức cao lịch sử 1,1 triệu tấn đã được ghi nhận, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia đầu tiên đạt được cột mốc bảy chữ số này.
Tuy nhiên, diễn biến nhập khẩu kỷ lục trùng hợp với thời điểm nhu cầu trong nước giảm đáng kể vào cuối năm 2023, khiến giá thị trường giảm xuống mức thấp nhất so với những năm gần đây. Sự suy giảm tốc độ tăng trưởng nhu cầu trong nước này vượt quá mong đợi, dẫn đến việc tích trữ rộng rãi của các nhà bán buôn và bán lẻ. Một người trong ngành nhận xét: “Thông thường, khi chúng tôi thấy giá toàn cầu giảm đáng kể, điều đó sẽ kích thích nhu cầu, tổng khối lượng bán ra và tăng trưởng giá trị. Tuy nhiên, năm ngoái, trong bối cảnh kinh tế vĩ mô Trung Quốc suy yếu, đặc biệt là trong nửa cuối năm, đây là một ngoại lệ."
Các thách thức
· Nhu cầu thị trường yếu. Mặc dù GDP của Trung Quốc đã lấy lại mức tăng trưởng dương sau đại dịch COVID-19, nhưng mức độ tăng trưởng âm trước đó vẫn còn đáng kể. Kinh tế trì trệ và nhu cầu tiêu dùng thấp đã tác động đáng kể đến giá tôm, xu hướng này trở nên rõ ràng hơn vào quý 2 năm 2023. Tình hình yếu kém cùng với tình trạng dư cung nhiều loại thủy sản đã dẫn đến doanh thu chậm ở các thị trường bán buôn.
· Sản xuất trong nước dồi dào. Trung Quốc là một trong những nước sản xuất tôm lớn nhất thế giới và là nước sản xuất tôm chân trắng lớn nhất. Với nền kinh tế đất nước vẫn đang trong quá trình phục hồi, sản lượng tôm dư thừa này đã ảnh hưởng đáng kể đến giá cả.
· Nhập khẩu tôm quá nhiều vào Trung Quốc. Nhập khẩu tôm được ghi nhận ở mức 1 triệu tấn vào năm 2023. Với sản lượng nội địa lớn và nhu cầu yếu của Trung Quốc, việc nhập khẩu quá mức này đương nhiên làm tình hình trở nên trầm trọng hơn, đặc biệt là khi giá tôm nhập khẩu thấp. Ngoài ra, phí cảng và áp lực quay vòng vốn đã buộc các thị trường bán buôn rơi vào chu kỳ bán giá thấp và thua lỗ.
Triển vọng
Trong thập kỷ qua, Trung Quốc đã trở thành nước nhập khẩu tôm lớn nhất của Ecuador, hấp thụ 50% nguồn cung. Tuy nhiên, kịch bản này có thể thay đổi khi Cơ quan Nuôi trồng Thủy sản Quốc gia Ecuador (CNA) mới đây cho biết khoảng 110.000 ha diện tích nuôi tôm có nguy cơ bị thiệt hại do lũ lụt do hiện tượng El Niño gây ra, khiến toàn bộ ngành tôm Ecuador gặp thách thức lớn. Nếu điều này xảy ra có thể dẫn tới những thay đổi về giá tôm trong nước trong thời gian tới. Nhu cầu về sản phẩm tôm có thể sẽ tăng lên cùng với sự phục hồi dần dần của thị trường trong nước do điều kiện kinh tế được cải thiện và các biện pháp củng cố niềm tin của Chính phủ. Điều đáng chú ý là Quỹ Tiền tệ Quốc tế, trong cuốn “Triển vọng kinh tế thế giới” mới nhất, đã điều chỉnh tăng kỳ vọng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc vào năm 2024.
Trung Quốc công bố thông tin về mức thuế quan áp dụng trong năm 2024
Trung Quốc đưa ra thông báo về việc điều chỉnh thuế quan, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2024. Thuế suất áp dụng cho hầu hết các sản phẩm thủy sản và nuôi trồng thủy sản giữ nguyên ở mức như năm 2023. Một số sản phẩm được liệt kê được áp dụng mức thuế thấp hơn (xem Bảng 1). Thuế suất đặc biệt áp dụng cho các quốc gia có Hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm các nước ASEAN, Chile, Pakistan, New Zealand, Singapore, Peru, Costa Rica, Thụy Sĩ, Iceland, Hàn Quốc, Úc, Georgia, Mauritius, Campuchia, Ecuador và các quốc gia thuộc phạm vi điều chỉnh của RCEP.
STT |
Mã HS |
Hàng hóa |
MFN |
Thuế á áp dụng |
1 |
01061211 |
Các loài cá voi, cá heo và cá heo cải tiến: lợn biển và ruliang |
10 |
0 |
2 |
03021410 |
Cá hồi Đại Tây Dương tươi ướp lạnh |
10 |
7 |
3 |
03031310 |
Cá hồi Đại Tây Dương đông lạnh |
7 |
5 |
4 |
03033110 |
Cá bơn Greenland đông lạnh |
7 |
2 |
5 |
03033200 |
Cá bơn đông lạnh |
7 |
2 |
6 |
03034100 |
Cá ngừ Albacore đông lạnh |
7 |
6 |
7 |
03034200 |
Cá ngừ vây vàng đông lạnh |
7 |
6 |
8 |
03034400 |
Cá ngừ Bigeve đông lạnh |
7 |
6 |
9 |
03034510 |
Cá ngừ vây xanh Đại Tây Dương đông lạnh |
7 |
6 |
10 |
03034520 |
Cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương đông lạnh |
7 |
6 |
11 |
03034600 |
Cá ngừ vây xanh miền Nam đông lạnh |
7 |
6 |
12 |
03035100 |
Cá trích đông lạnh |
7 |
2 |
13 |
03035990 |
Capelin đông lạnh |
7 |
5 |
14 |
03036300 |
Cá tuyết đông lạnh |
7 |
2 |
15 |
03036700 |
Cá minh thái Alaska đông lạnh |
7 |
2 |
16 |
03036800 |
Cá trắng xanh đông lạnh |
7 |
2 |
17 |
03038910 |
Cá ruy băng đông lạnh |
7 |
5 |
18 |
03038990 |
Sebast đông lạnh |
7 |
5 |
19 |
03061490 |
Cua khác đông lạnh |
7 |
5 |
20 |
03061640 |
Pandalus phương Bắc đông lạnh |
5 |
2 |
21 |
03061790 |
Tôm đông lạnh |
5 |
2 |
22 |
03063190 |
Tôm hùm đá sống, tươi và ướp lạnh |
7 |
5 |
23 |
03078190 |
Bào ngư sống tươi và ướp lạnh |
10 |
7 |
24 |
05119111 |
Trứng cá thụ tinh |
12 |
0 |
25 |
05119190 |
Trứng Artemia |
12 |
6 |
Theo FAO Globefish
Bình luận