Theo số liệu công bố chính thức, thặng dư thương mại của Việt Nam trong nửa đầu năm 2018 đạt 2,7 tỷ USD, so với mức thâm hụt 3,5 tỷ USD trong cùng kỳ năm 2017. Các bảng dưới đây cập nhật thống kê xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam, theo công bố của Tổng cục Thống kê, các bộ liên quan, các thương nhân và tổng hợp dự báo từ nhiều cơ quan khác nhau.

Cà phê

Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Việt Nam chiếm gần 20% tổng sản lượng cà phê toàn cầu. Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu duy trì diện tích trồng cà phê 600.000ha đến năm 2020 và sản xuất 1,7 triệu tấn cà phê hàng năm. Việt Nam hiện có hơn 100 doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức và Mỹ là những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2018 (MARD).

 

Niên vụ (tháng 10-9) 2018/19 2017/18 2016/17 2015/16 2014/15
Diện tích trồng (ha) đến cuối 2017 664,600 650,600 650,000 641,200
Sản lượng (triệu bao)
-Khảo sát Reuters  (T2/2018) 28.50 24.50 28.93 27.20
- USDA (6/2018) 29.90 *29.30 26.70 28.93 27.40
-- Robusta *28.50 *28.00 *25.60 27.83 26.35
-- Arabica *1.40 1.30 1.10 1.10 1.05
- ICO (T12/2016) 25,5 28,7 26,5
Xuất khẩu (triệu bao)
- USDA (6/2018) *25.20 *25.00 25.00 26.95 19.79
-Chính phủ (đến T6/2018) *22.93 **24.16 29.06 22.35
Tiêu dùng nội địa (triệu bao)
- USDA (6/2018) *2.99 2.88 2.77 2.63 2.22
Dự trữ cuối kỳ (triệu bao)
- USDA (6/2018) *1.18 1.01 1.18 3.80 6.37

Lưu ý: Số liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh. Diện tích trồng cà phê theo MARD.

Niên vụ (tháng 10-9) 2017/2018 2016/2017
Lượng xuất khẩu (từ 10/2017 – 6/2018) 1,375,727 **1,449,868
Niên lịch 1-6/2018 1-6/2017
Lượng xuất khẩu (tấn) 1,027,804 828,565
Giá trị xuất khẩu $1.98 tỷ $1.88 tỷ
Giá cà phê Việt 5% hạt đen và vỡ (USD/tấn) $1,627.0-$1,729.0 $1,940.0-$2,180.0

* Giá cà phê Robusta là giá FOB cảng Sài Gòn

Gạo

Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan, theo số liệu của UN FAO. Xuất khẩu gạo thơm của Việt Nam chiếm khoảng 10% tổng xuất khẩu gạo hàng năm.

Việt Nam giữ lại khoảng 20% sản lượng lúa cho dự trữ và hiện đang có mục tiêu cắt giảm thất thoát sau thu hoạch xuống dưới 6% đến năm 2020, từ mức gần 12% hiện nay. Việt Nam cũng đặt mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để thích ứng với biến đổi khí hậu, với các khu vực chuyển đổi là các khu vực có nguy cơ xâm mặn và thiếu nước. Việt Nam có hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm thị phần khoảng 20% xuất khẩu gạo toàn cầu. Trong 5 tháng đầu năm 2018, Trung Quốc và Indonesia là hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.

Lúa gạo 2019 2018 2017 2016 2015
Sản lượng gạo (triệu tấn) (USDA 6/2018) 28.68 28.58 27.40 27.58 28.17
Tiêu dùng gạo (triệu tấn) (USDA 6/2018) *22.2 *22.0 22.0 22.5 22.0
Xuất khẩu gạo (triệu tấn)
- USDA (T6/2018) *6.80 *6.80 6.49 5.09 6.61
- Chính phủ (đến T6/2018) 2.87 5.79 4.81 6.58
Dự trữ gạo cuối kỳ (triệu tấn) (USDA) 1.16 1.18 1.0 1.11 0.85

Về xuất khẩu gạo:

 6 tháng đầu năm 2018 6 tháng đầu năm 2017
Lượng (tấn) Giá trị (tỷ USD) Lượng (tấn) Giá trị (tỷ USD)
Xuất khẩu 3,613,783 1.84 2,867,146 1.27
Giá gạo Việt 5% tấm (USD/tấn) $392.5-$470.0 $337.5-$412.5
Giá gạo Việt 25% tấm (USD/tấn) $377.5-$450.0 $325.0-$400.5

* Giá gạo là giá FOB cảng Sài Gòn

Cao su

Việt Nam là nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới, sau Thái Lan và Indonesia, và là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới, sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Thu hoạch mủ tạm ngừng trong tháng 2 – 3 hàng năm để cây tái tạo mủ. Hoạt động cạo mủ quay trở lại vào cuối tháng 4 và đạt cao điểm vào từ tháng 11. Hơn 500 nhà xuất khẩu đang chiếm 80% tổng sản lượng cao su của Việt Nam. Việt Nam cũng tạm nhập tái xuất cao su từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia là những nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018.

Cao su 2017 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 971,600 973,500 985,600 978,900
Sản lượng mủ khô
- Chính phủ/VRA (tấn) 1,086,700 1,035,300 1,012,700 966,600
Nhập khẩu (tấn) 558,498 433,048 390,341 326,500
Xuất khẩu (tấn) 1,380,257 1,258,000 1,137,400 1,066,000

Lưu ý: VRA là Hiệp hội Cao su Việt Nam

6 tháng đầu năm 2018 6 tháng đầu năm 2017
Lượng (tấn) Giá trị Lượng (tấn) Giá trị
Xuất khẩu 562,322 819 triệu USD 483,329 895 triệu USD
Nhập khẩu 294,009 537 triệu USD 244,247 537 triệu USD

Hạt tiêu

Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, chiếm hơn 30% thương mại hạt tiêu toàn cầu. Việt Nam cũng mua hạt tiêu từ Campuchia, Indonesia và Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Thu hoạch hạt tiêu tại Việt Nam bắt đầu từ tháng 2, đạt cao điểm vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 5. Diện tích trồng hạt tiêu hiện tại ở Việt Nam đã vượt mục tiêu sản xuất 140.000 tấn từ 50.000ha đến năm 2020. Mỹ, Ấn Độ và Pakistan là những nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018. Việt Nam có kế hoạch giảm 16,7% diện tích trồng hạt tiêu để đối phó với tình trạng giá hạt tiêu thế giới liên tục giảm, theo chủ tịch Hiệp hội Hồ tiêu cho hay. Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam năm 2018 dự báo đạt 215.000 tấn, tương đương năm 2017.

 

Hạt tiêu đen 2017 2016 2015 2014
Diện tích trồng (tấn) 152,000 129,300 101.600 85.600
Sản lượng (tấn) 241,500 216,400 176.800 147.000
Xuất khẩu (tấn) 214,885 178,000 131,500 155,000

 

6 tháng đầu năm 2018 6 tháng đầu năm 2017
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu 132,907 tấn 457 triệu USD 125,874 tấn 713 triệu USD

 

Hạt điều

Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chỉ giữ lại 7% tổng sản lượng cho tiêu dùng nội địa và chiếm thị phần hơn 50% thương mại điều toàn cầu. Thời gian thu hoạch hạt điều tại Việt Nam diễn ra từ tháng 2 – 6 hàng năm. Phần lớn diện tích trồng điều tại Việt Nam tập trung ở miền Nam, với năng suất trung bình 1.06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung điều thô và chất lượng không ổn định do sản xuất điều thô nội địa chỉ đáp ứng 1/3 công suất chế biến.

Việt Nam nhập khẩu 1,3 triệu tấn điều thô trong năm 2017, tăng 24,8% so với năm 2016, chủ yếu từ châu Phi, theo dữ liệu hải quan cho thấy. Việt Nam đặt mục tiêu sản xuất 450.000 tấn điều thô đến năm 2020, từ diện tích 350.000ha. Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan là các thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018.

Hạt điều 2017 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 297,500 293,100 290.400 295.100
Sản lượng (tấn) 210,900 305,300 352.000 345.100
Xuất khẩu (tấn) 353,268 347.000 328.000 302.500

 

6 tháng đầu năm 2018 6 tháng đầu năm 2017
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu 177,842 tấn 1,72 tỷ USD 151,023 tấn 1,47 tỷ USD

 

Chè

Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới, đặt mục tiêu duy trì khoảng 140.000ha trồng chè đến năm 2020. Pakistan, Nga và Đài Loan là các thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018.

Chè 2017 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 129,300 133,400 133.600 132.100
Sản lượng chè nguyên liệu (tấn) 2,04 triệu 1,03 triệu 1,01 triệu 981.900
Xuất khẩu (tấn) 139,785 130.904 124.575 132.500

 

6 tháng đầu năm 2018 6 tháng đầu năm 2017
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu 57,025 tấn 93 triệu USD 63,176 tấn 97 triệu USD

Theo Reuters
Admin

Xuất khẩu hạt điều giảm do giá dầu tăng, đại dịch và cuộc xung đột Nga – Ukraine

Bài trước

Tanzania hạ tới 20% dự báo sản lượng điều năm 2020

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Cao su