0

Nhập khẩu tôm sú đông lạnh tươi sống và tôm chế biến sẵn theo tháng từ Mỹ Latinh, châu Á và châu Phi vào EU từ tháng 1/2022 - 10/2025

Nhập khẩu tôm sú đông lạnh tươi sống (mã HS 03061792) và tôm chế biến sẵn (mã HS 160521 và 160529) của EU từ châu Á, Mỹ Latinh và châu Phi đạt 374.517 tấn trong giai đoạn tháng 1-10, tăng 18% YoY. Giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn khối lượng, đạt 2,35 tỷ euro (+21% YoY), phản ánh giá cả ổn định hơn và cơ cấu sản phẩm nghiêng nhẹ về các nguồn gốc và hình thức có giá trị cao hơn.

Khối lượng  nhập khẩu theo tháng đạt đỉnh điểm vào tháng 7 ở mức 44.010 tấn. Kể từ đó, nhập khẩu đã ổn định ở mức 40.000–42.000 tấn, với tốc độ tăng trưởng hàng năm chậm lại so với mức cực cao được ghi nhận trong quý 2. Tháng 10 vẫn ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ (+19% YoY), nhưng dữ liệu cho thấy mô hình mua hàng thận trọng hơn trong nửa cuối năm.

Các khu vực nhập khẩu

Nam Âu vẫn là động lực tăng trưởng chính, với nhập khẩu đạt 228.019 tấn từ đầu năm đến nay (+19% YoY). Tăng trưởng diễn ra trên diện rộng và mạnh mẽ từ tháng 3 đến tháng 6, sau đó giảm dần vào cuối mùa hè. Tháng 10 cho thấy sự tăng trở lại, cho thấy nhu cầu vẫn kiên cường bất chấp lượng hàng tồn kho cao hơn.

Tây Bắc Âu nhập khẩu 134.562 tấn (+17% YoY) trong giai đoạn tháng 1 đến tháng 10. Sau những bước tăng trưởng đáng kể trong nửa đầu năm, tốc độ tăng trưởng chậm lại rõ rệt trong tháng 9 và tháng 10, cho thấy việc mua hàng có kỷ luật hơn và tập trung hơn vào quản lý hàng tồn kho.

Đông Âu chiếm 11.935 tấn (+13% YoY). Về mặt tuyệt đối, khối lượng nhập khẩu vẫn còn nhỏ nhưng đã cho thấy đà cải thiện kể từ giữa năm, với mức tăng trưởng mạnh YoY trong tháng 7 và tháng 9.

Sản phẩm

Tôm sú đông lạnh tươi sống tiếp tục chiếm ưu thế trong nhập khẩu của EU, đạt 327.702 tấn trong giai đoạn tháng 1-10 (+18% YoY). Tăng trưởng mạnh nhất diễn ra trong quý 2 và đầu quý 3, sau đó khối lượng ổn định, phản ánh xu hướng chung của thị trường.

Nhập khẩu tôm chế biến đạt 46.815 tấn (+18% YoY). Mặc dù tăng trưởng vẫn tích cực về mặt cấu trúc, nhưng mức tăng hàng tháng đã trở nên vừa phải hơn kể từ giữa năm, cho thấy nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến ổn định chứ không tăng tốc.

Năm nhà cung cấp hàng đầu

Ecuador tiếp tục củng cố vị thế là nhà cung cấp hàng đầu của EU, với kim ngạch xuất khẩu đạt 203.753 tấn trong giai đoạn tháng 1-10 (+37% YoY). Tăng trưởng duy trì mạnh mẽ trong suốt cả năm và tăng tốc trở lại vào tháng 10, nhấn mạnh vai trò của Ecuador là nguồn cung chính với khối lượng và giá cả cạnh tranh.

Ấn Độ cung cấp 51.488 tấn (+33% YoY), với mức tăng trưởng mạnh mẽ trong nửa cuối năm. Khối lượng tăng lên trong tháng 8, tháng 9 và tháng 10 cho thấy sự tiếp tục giành được thị phần, được hỗ trợ bởi giá cả cạnh tranh và nguồn cung được cải thiện.

Việt Nam xuất khẩu 45.973 tấn (+12% YoY). Sau nửa đầu năm vững chắc, tăng trưởng chững lại từ tháng 8 trở đi, với kết quả giảm nhẹ YoY trong những tháng gần đây, phản ánh nhu cầu yếu hơn của EU đối với các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.

Venezuela tiếp tục mất thị phần, với lượng hàng xuất khẩu giảm xuống còn 18.044 tấn (-51% YoY). Sự sụt giảm vẫn nghiêm trọng trong tất cả các tháng, làm nổi bật những thách thức cấu trúc và chính trị dai dẳng.

Bangladesh đạt 12.339 tấn (+20% YoY). Tăng trưởng không đồng đều giữa các tháng, nhưng xu hướng chung cho thấy sự phục hồi dần dần và khả năng tiếp cận thị trường được cải thiện.

Số liệu thống kê

Tổng lượng tôm sí tươi đông lạnh (HS 03061792) và tôm chế biến (HS 160521, 160529) từ châu Á, châu Mỹ Latinh và châu Phi

  • Khối lượng:
    • Tháng 1: 30.604 tấn = +8% YoY
    • Tháng 2: 26.849 tấn = +8% YoY
    • Tháng 3: 34.960 tấn = +39% YoY
    • Tháng 4: 31.741 tấn = +12% YoY
    • Tháng 5: 40.547 tấn = +27% YoY
    • Tháng 6: 40.590 tấn = +28% YoY
    • Tháng 7: 44.010 tấn = +24% YoY
    • Tháng 8: 39.840 tấn = +6% YoY
    • Tháng 9: 41.865 tấn = +10% YoY
    • Tháng 10: 42.325 tấn = Tăng 19% YoY
    • Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 1-tháng 10): 374.517 tấn = tăng 18% YoY
  • Giá trị:
    • Tháng 1: 212 triệu euro = tăng 26% YoY
    • Tháng 2: 184 triệu euro = tăng 21% YoY
    • Tháng 3: 232 triệu euro = tăng 56% YoY
    • Tháng 4: 201 triệu euro = tăng 19% YoY
    • Tháng 5: 246 triệu euro = tăng 24% YoY
    • Tháng 6: 245 triệu euro = tăng 29% YoY
    • Tháng 7: 270 triệu euro = tăng 19% YoY
    • Tháng 8: 246 triệu euro = tăng 8% YoY
    • Tháng 9: 257 triệu euro = tăng 9% YoY
    • Tháng 10: 252 triệu euro = tăng 13% YoY
    • Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 1-tháng 10): 2.353 triệu euro = tăng 21% YoY

Các khu vực nhập khẩu tôm sú đông lạnh nguyên liệu và sản phẩm chế biến từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh và Châu Phi

  • Nam EU:
    • Tháng 1: 16.018 tấn = -4% YoY
    • Tháng 2: 16.252 tấn = +15% YoY
    • Tháng 3: 22.397 tấn = +42% YoY
    • Tháng 4: 20.577 tấn = +14% YoY
    • Tháng 5: 25.849 tấn = +31% YoY
    • Tháng 6: 27.244 tấn = +32% YoY
    • Tháng 7: 25.748 tấn = +24% YoY
    • Tháng 8: 23.403 tấn = +1% YoY
    • Tháng 9: 24.756 tấn = +12% YoY
    • Tháng 10: 25.776 tấn = +26% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 228.019 tấn = +19% YoY
  • Tây Bắc EU:
    • Tháng 1: 13.848 tấn = +32% YoY
    • Tháng 2: 9.986 tấn = +0% YoY
    • Tháng 3: 12.077 tấn = +39% YoY
    • Tháng 4: 10.409 tấn = +14% YoY
    • Tháng 5: 13.798 tấn = +27% YoY
    • Tháng 6: 12.363 tấn = +21% YoY
    • Tháng 7: 16.639 tấn = +22% YoY
    • Tháng 8: 15.200 tấn = +16% YoY
    • Tháng 9: 15.174 tấn = +1% YoY
    • Tháng 10: 15.070 tấn = +9% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1 – tháng 10): 134.562 tấn = +17% YoY
  • Đông EU:
    • Tháng 1: 957 tấn = -14% YoY
    • Tháng 2: 779 tấn MT = -10% YoY
    • Tháng 3: 697 MT = -16% YoY
    • Tháng 4: 1.148 MT = +15% YoY
    • Tháng 5: 973 MT = -28% YoY
    • Tháng 6: 1.021 MT = +41% YoY
    • Tháng 7: 1.676 MT = +66% YoY
    • Tháng 8: 1.270 MT = 0% YoY
    • Tháng 9: 1.935 MT = +61% YoY
    • Tháng 10: 1.479 MT = +23% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 11.935 MT = +13% YoY

Sản phẩm

  • Tôm sú đông lạnh tươi sống (HS 03061792):
    • Tháng 1: 26.143 MT = +3% YoY
    • Tháng 2: 23.272 MT = +8% YoY
    • Tháng 3: 31.158 MT = +41% YoY
    • Tháng 4: 27.820 tấn = +12% YoY
    • Tháng 5: 35.669 tấn = +29% YoY
    • Tháng 6: 36.203 tấn = +32% YoY
    • Tháng 7: 38.505 tấn = +26% YoY
    • Tháng 8: 35.110 tấn = +6% YoY
    • Tháng 9: 36.730 tấn = +9% YoY
    • Tháng 10: 37.092 tấn = +20% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 327.702 tấn = +18% YoY
  • Giá trị gia tăng (HS 160521, HS 160529):
    • Tháng 1: 4.680 tấn = +61% YoY
    • Tháng 2: 3.745 tấn = +12% YoY
    • Tháng 3: 4.013 tấn = +27% YoY
    • Tháng 4: 4.313 tấn = +27% YoY
    • Tháng 5: 4.951 tấn = +14% YoY
    • Tháng 6: 4.425 tấn = +8% YoY
    • Tháng 7: 5.558 tấn = +14% YoY
    • Tháng 8: 4.762 tấn = +7% YoY
    • Tháng 9: 5.135 tấn = +16% YoY
    • Tháng 10: 5.233 tấn = +12% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 46.815 tấn = +18% YoY

Năm nhà cung cấp hàng đầu

  • Ecuador:
    • Tháng 1: 12.724 tấn = -2% YoY
    • Tháng 2: 13.630 tấn = +32% YoY
    • Tháng 3: 19.382 tấn = +72% YoY
    • Tháng 4: 18.986 tấn = +32% YoY
    • Tháng 5: 24.233 tấn = +39% YoY
    • Tháng 6: 26.180 tấn = +62% YoY
    • Tháng 7: 24.354 tấn = +53% YoY
    • Tháng 8: 21.083 tấn = +8% YoY
    • Tháng 9: 21.220 tấn = +33% YoY
    • Tháng 10: 21.960 tấn = +43% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 203.753 tấn = +37% YoY
  • Ấn Độ:
    • Tháng 1: 4.864 tấn = +68% YoY
    • Tháng 2: 4.084 tấn = +15% YoY
    • Tháng 3: 4.028 tấn = +25% YoY
    • Tháng 4: 3.694 tấn = +10% YoY
    • Tháng 5: 4.800 tấn = +25% YoY
    • Tháng 6: 4.251 tấn = +19% YoY
    • Tháng 7: 5.505 tấn = +23% YoY
    • Tháng 8: 5.788 tấn = +43% YoY
    • Tháng 9: 7.101 tấn = +34% YoY
    • Tháng 10: 7.372 tấn = +67% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 51.488 tấn = +33% YoY
  • Việt Nam:
    • Tháng 1: 4.484 tấn = +41% YoY
    • Tháng 2: 3.422 tấn = -10% YoY
    • Tháng 3: 3.594 tấn = +18% YoY
    • Tháng 4: 3.846 tấn = +44% YoY
    • Tháng 5: 4.845 tấn = +54% YoY
    • Tháng 6: 4.600 tấn = +16% YoY
    • Tháng 7: 5.652 tấn = +3% YoY
    • Tháng 8: 5.224 tấn = -2% YoY
    • Tháng 9: 5.364 tấn = -1% YoY
    • Tháng 10: 4.942 tấn = -2% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 45.973 tấn = +12% YoY
  • Venezuela:
    • Tháng 1: 2.832 tấn = -44% YoY
    • Tháng 2: 1.231 tấn = -61% YoY
    • Tháng 3: 2.783 tấn = -23% YoY
    • Tháng 4: 1.483 tấn = -55% YoY
    • Tháng 5: 1.996 tấn = -9% YoY
    • Tháng 6: 935 tấn = -75% YoY
    • Tháng 7: 2.187 tấn = -44% YoY
    • Tháng 8: 1.595 tấn = -44% YoY
    • Tháng 9: 1.524 tấn = -73% YoY
    • Tháng 10: 1.479 tấn = -54% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 18.044 tấn = -51% YoY
  • Bangladesh:
    • Tháng 1: 1.464 tấn = +73% YoY
    • Tháng 2: 963 tấn = -16% YoY
    • Tháng 3: 938 tấn = +51% YoY
    • Tháng 4: 640 tấn = -10% YoY
    • Tháng 5: 573 tấn = -10% YoY
    • Tháng 6: 653 tấn = +46% YoY
    • Tháng 7: 1.706 tấn = +75% YoY
    • Tháng 8: 1.739 tấn = +29% YoY
    • Tháng 9: 1.865 tấn = +31% YoY
    • Tháng 10: 1.799 tấn = -17% YoY
    • Từ đầu năm đến nay (tháng 1 – tháng 10): 12.339 tấn = +20% YoY

Giá tôm sú tươi nhập khẩu trung bình từ Ấn Độ và Ecuador vào EU từ tháng 1/2019 - 10/2025


Theo Shrimp Insights

Admin

Lượng nhập khẩu tôm của Mỹ giảm 11% trong tháng 9 phản ánh thực tế sau khi áp thuế

Bài trước

Thị trường hàng hóa 2026: Thị trường tôm dự kiến ​​có xu hướng trái chiều khi xuất khẩu của Ecuador tăng, Ấn Độ đối phó với thuế quan

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Thủy sản