Xuất khẩu tôm hàng tháng của Indonesia từ tháng 1/2019 - 10/2025

Xuất khẩu tôm của Indonesia đã sụt giảm mạnh trong tháng 10, với khối lượng giảm xuống còn 8.233 tấn, giảm 59% so với cùng kỳ năm 2024, đánh dấu tháng yếu nhất của năm 2025. Giá trị xuất khẩu cũng giảm theo, xuống còn 76 triệu USD (-55% YoY). Kết quả là, khối lượng xuất khẩu từ đầu năm đến nay đã giảm xuống mức âm ở mức 162.434 tấn (-2% YoY), trong khi giá trị vẫn duy trì ở mức dương 1,41 tỷ USD (+8% YoY) - cho thấy tháng 10 đã lệch hẳn so với một năm vốn dĩ rất khả quan.
Sản phẩm
Sự điều chỉnh trong tháng 10 diễn ra trên diện rộng ở tất cả các loại sản phẩm. Tôm thẻ tươi sống, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Indonesia, giảm xuống còn 3.868 tấn (-60% YoY), giảm một nửa so với các tháng mùa hè. Tôm nấu chín và ướp gia vị, vốn là một trong những mặt hàng có hiệu suất tốt nhất vào đầu năm, giảm mạnh hơn nữa xuống còn 1.696 tấn (-67% YoY). Tôm tẩm bột chiên xù giảm xuống còn 441 tấn (-57% YoY), tiếp tục xu hướng suy yếu đã thấy rõ từ tháng 8. Tôm sú tương đối ổn định hơn nhưng vẫn giảm xuống còn 872 tấn (-11% YoY). Mặc dù bị ảnh hưởng bởi cú sốc trong tháng 10, số liệu từ đầu năm đến nay vẫn cho thấy sự tăng trưởng ở các mặt hàng có giá trị gia tăng, đặc biệt là tôm nấu chín và ướp gia vị với mức tăng +11% YoY.
Thị trường
Sự sụt giảm mạnh trong xuất khẩu tháng 10 chủ yếu do Mỹ gây ra. Lượng hàng xuất khẩu sang Mỹ giảm xuống chỉ còn 1.860 tấn, giảm 86% YoY, so với khối lượng hàng tháng khoảng 10-14 nghìn tấn vào đầu năm. Cú sốc thị trường duy nhất này giải thích phần lớn sự sụt giảm tổng thể của Indonesia trong tháng 10. Ngược lại, Nhật Bản lại có diễn biến ngược chu kỳ, với khối lượng nhập khẩu tháng 10 tăng lên 3.467 triệu tấn (+20% YoY), trở thành thị trường lớn nhất của Indonesia trong tháng đó. Nhập khẩu từ EU-27 tiếp tục tăng trưởng tính đến thời điểm hiện tại (+47% YoY), mặc dù tốc độ tăng trưởng tháng 10 giảm xuống còn +7% YoY. Trung Quốc và Canada đều giảm trong tháng 10 nhưng vẫn duy trì tăng trưởng tích cực tính đến thời điểm hiện tại.
Cesium-137: Nguyên nhân chính gây gián đoạn trong tháng 10
Sự sụt giảm mạnh trong các lô hàng xuất khẩu sang Mỹ có liên quan chặt chẽ đến những lo ngại về ô nhiễm cesium-137 đang diễn ra, bắt đầu từ giữa năm 2025. Việc tăng cường kiểm tra và các yêu cầu xét nghiệm của chính quyền Mỹ đã dẫn đến việc trì hoãn, tạm giữ và trong một số trường hợp, từ chối hoặc hoãn các lô hàng. Đầu tháng 12, chính phủ Indonesia thông báo đã cho phép hơn 600 container đã trải qua quy trình xét nghiệm cesium-137 và được tuyên bố là không nhiễm bẩn. Đây có thể là khởi đầu cho sự bình thường hóa xuất khẩu tôm giữa Indonesia và Mỹ. Mặc dù xuất khẩu tôm tháng 11 dự báo sẽ giảm mạnh, nhưng xuất khẩu tháng 12 có thể giảm ít hơn một chút, và trong nửa đầu năm 2026, xuất khẩu có thể dần trở lại mức trước đây.
Tổng kim ngạch
- Khối lượng
- Tháng 1: 17.094 tấn = +4% YoY
- Tháng 2: 18.988 tấn = +38% YoY
- Tháng 3: 17.365 tấn = -5% YoY
- Tháng 4: 14.489 tấn = +16% YoY
- Tháng 5: 21.288 tấn = +27% YoY
- Tháng 6: 16.036 tấn = +2% YoY
- Tháng 7: 17.525 tấn = +12% YoY
- Tháng 8: 14.862 tấn = -19% YoY
- Tháng 9: 16.554 tấn = -10% YoY
- Tháng 10: 8.233 tấn = -59% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 162.434 tấn = -2% YoY
- Giá trị
- Tháng 1: 141 triệu đô la Mỹ = +14% YoY
- Tháng 2: 157 triệu đô la Mỹ = Tăng 48% YoY
- Tháng 3: 150 triệu USD = tăng 9% YoY
- Tháng 4: 128 triệu USD = tăng 31% YoY
- Tháng 5: 180 triệu USD = tăng 33% YoY
- Tháng 6: 133 triệu USD = tăng 10% YoY
- Tháng 7: 150 triệu USD = tăng 19% YoY
- Tháng 8: 138 triệu USD = giảm 3% YoY
- Tháng 9: 154 triệu USD = tăng 5% YoY
- Tháng 10: 76 triệu USD = giảm 55% YoY
- Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 1.407 triệu USD = tăng 8% YoY
Sản phẩm
- Tôm thẻ tươi
- Tháng 1: 8.792 tấn = tăng 14% YoY
- Tháng 2: 8.868 tấn = tăng 34% YoY
- Tháng 3: 8.388 tấn = tăng 7% YoY
- Tháng 4: 7.007 tấn = tăng 23% YoY
- Tháng 5: 9.828 tấn = +23% YoY
- Tháng 6: 7.979 tấn = +24% YoY
- Tháng 7: 8.156 tấn = +17% YoY
- Tháng 8: 7.189 tấn = -20% YoY
- Tháng 9: 7.705 tấn = -16% YoY
- Tháng 10: 3.868 tấn = -60% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 77.779 tấn = +1% YoY
- Tôm sú nguyên liệu
- Tháng 1: 350 tấn = -59% YoY
- Tháng 2: 816 tấn = +16% YoY
- Tháng 3: 765 tấn = -15% YoY
- Tháng 4: 701 tấn = +4% YoY
- Tháng 5: 853 tấn = -8% YoY
- Tháng 6: 549 tấn = -39% YoY
- Tháng 7: 714 tấn = -27% YoY
- Tháng 8: 752 tấn = -8% YoY
- Tháng 9: 762 tấn = -18% Yo
- Tháng 10: 872 tấn = -11% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 7.134 tấn = -18% YoY
- Tôm nấu chín và ướp
- Tháng 1: 4.934 tấn = +26% YoY
- Tháng 2: 5.549 tấn = +45% YoY
- Tháng 3: 5.458 tấn = +20% YoY
- Tháng 4: 4.355 tấn = +36% YoY
- Tháng 5: 5.951 tấn = +61% YoY
- Tháng 6: 4.032 tấn = +15% YoY
- Tháng 7: 5.093 tấn = +26% YoY
- Tháng 8: 4.738 tấn = -7% YoY
- Tháng 9: 4.716 tấn = -2% YoY
- Tháng 10: 1.696 tấn = -67% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1-Tháng 10): 46.523 tấn = +11% YoY
- Tôm tẩm bột
- Tháng 1: 745 tấn = +11% YoY
- Tháng 2: 745 tấn = +21% YoY
- Tháng 3: 698 tấn = -11% YoY
- Tháng 4: 602 tấn = +5% YoY
- Tháng 5: 934 tấn = +15% YoY
- Tháng 6: 997 tấn = +15% YoY
- Tháng 7: 994 tấn = -1% YoY
- Tháng 8: 578 tấn = -53% YoY
- Tháng 9: 477 tấn = -43% YoY
- Tháng 10: 441 tấn = -57% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1-Tháng 10): 7.212 tấn = -14% YoY
Năm thị trường hàng đầu
- Mỹ
- Tháng 1: 11.531 tấn = +10% YoY
- Tháng 2: 12.271 tấn = +29% YoY
- Tháng 3: 11.695 tấn = -4% YoY
- Tháng 4: 9.790 tấn = +15% YoY
- Tháng 5: 14.458 tấn = +25% YoY
- Tháng 6: 9.908 tấn = +0% YoY
- Tháng 7: 10.762 tấn = +2% YoY
- Tháng 8: 8.813 tấn = -30% YoY
- Tháng 9: 9.913 tấn = -21% YoY
- Tháng 10: 1.860 tấn = -86% YoY
- Từ đầu năm đến nay (tháng 1-tháng 10): 101.000 tấn = -9% YoY
- Nhật Bản
- Tháng 1: 2.452 tấn = -4% YoY
- Tháng 2: 2.779 tấn = +23% YoY
- Tháng 3: 2.859 tấn = +16% YoY
- Tháng 4: 2.468 tấn MT = +11% YoY
- Tháng 5: 2.802 MT = -6% YoY
- Tháng 6: 2.622 MT = -5% YoY
- Tháng 7: 2.834 MT = +4% YoY
- Tháng 8: 2.685 MT = -10% YoY
- Tháng 9: 2.669 MT = +5% YoY
- Tháng 10: 3.467 MT = +20% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 27.637 MT = +5% YoY
- Trung Quốc
- Tháng 1: 1.079 MT = -32% YoY
- Tháng 2: 1.381 MT = +631% YoY
- Tháng 3: 205 MT = -85% YoY
- Tháng 4: 181 MT = +36% YoY
- Tháng 5: 1.620 MT = +294% YoY
- Tháng 6: 1.398 MT = +12% YoY
- Tháng 7: 1.421 tấn = +247% YoY
- Tháng 8: 313 tấn = -19% YoY
- Tháng 9: 1.379 tấn = +8% YoY
- Tháng 10: 798 tấn = -53% YoY
- Từ đầu năm đến nay (Tháng 1 – Tháng 10): 9.774 tấn = +12% YoY
- EU-27
- Tháng 1: 713 tấn = +72% YoY
- Tháng 2: 884 tấn = +51% YoY
- Tháng 3: 1.027 tấn = +75% YoY
- Tháng 4: 590 tấn = +25% YoY
- Tháng 5: 896 tấn = +97% YoY
- Tháng 6: 795 tấn = +35% YoY
- Tháng 7: 959 tấn = +30% YoY
- Tháng 8: 1.256 tấn = +66% YoY
- Tháng 9: 980 tấn = +33% YoY
- Tháng 10: 609 tấn = +7% YoY
- Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 1-tháng 10): 8.708 tấn = +47% YoY
- Canada
- Tháng 1: 324 tấn = +185% YoY
- Tháng 2: 491 tấn = +261% YoY
- Tháng 3: 420 tấn = +38% YoY
- Tháng 4: 399 tấn = +204% YoY
- Tháng 5: 340 tấn = +28% YoY
- Tháng 6: 273 tấn = +33% YoY
- Tháng 7: 317 tấn = +18% YoY
- Tháng 8: 383 tấn = +91% YoY
- Tháng 9: 351 tấn = +19% YoY
- Tháng 10: 203 tấn = -41% YoY
- Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 1-tháng 10): 3.502 tấn = +55% YoY
Giá tôm thẻ tươi xuất khẩu trung bình từ Indonesia sang Mỹ và Nhật Bản từ tháng 1/2019 - 10/2025

Theo Shrimp Insights






Bình luận