Xuất khẩu tôm Ấn Độ theo tháng từ tháng 1/2021 – 9/2025

Xuất khẩu tôm của Ấn Độ đã khép lại quý III với mức tăng trưởng khiêm tốn so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng xuất khẩu từ tháng 1 đến tháng 9 đạt 535.161 tấn, tăng 2% YoY. Nửa đầu năm cho thấy đà tăng trưởng tích cực, nhưng đà tăng trưởng này đã bị gián đoạn vào tháng 7 và tháng 8, khi lần lượt giảm 2% và 9% YoY. Sự phục hồi mạnh mẽ 8% YoY trong tháng 9 đã đưa xu hướng này trở lại vùng tích cực. Giá trị xuất khẩu vượt trội so với khối lượng: Giá trị xuất khẩu từ đầu năm đạt 3,8 tỷ USD, tăng 10% YoY, riêng tháng 9 tăng 12%. Điều này cho thấy sự chuyển dịch dần dần trong giỏ hàng xuất khẩu sang các sản phẩm có giá trị cao hơn và các thị trường mạnh hơn.
Sản phẩm
Tôm thẻ chân trắng thô vẫn là sản phẩm chủ lực của Ấn Độ với 409.985 tấn tính đến hết tháng 7, mặc dù sản lượng giảm 2% YoY. Quý 3 ghi nhận mức tăng trưởng yếu, với tháng 7 giảm 5% YoY, tháng 8 giảm 15% và tháng 9 ổn định ở mức của năm ngoái. Ngược lại, tôm sú thô vẫn là mặt hàng tăng trưởng mạnh nhất. Xuất khẩu đạt 28.798 tấn trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9, tăng 25% YoY, với mức tăng mạnh trong tháng 7 (+88%), tháng 8 (+76%) và tháng 9 (+79%). Tôm giá trị gia tăng tiếp tục tăng trưởng ổn định, đạt 56.168 tấn tính đến hết tháng 9, tăng 24% YoY, trong đó sản lượng tháng 9 tăng 7% YoY. Xuất khẩu tôm đánh bắt tự nhiên đạt tổng cộng 40.211 tấn tính đến hết tháng 9, giảm 4% YoY, với quý 3 vẫn ở mức thấp ở tất cả các thị trường chính.
Thị trường
Mỹ, vẫn là thị trường đơn lẻ lớn nhất của Ấn Độ, đã giảm mạnh nhập khẩu trong quý 3. Tháng 7 giảm 10% YoY, tháng 8 giảm 43% và tháng 9 giảm 33%, dẫn đến mức giảm 3% YoY xuống còn 213.992 tấn. Nhu cầu của Trung Quốc tuy biến động nhưng đã kết thúc quý một cách mạnh mẽ, với tháng 7 tăng 5%, tháng 8 tăng 33% và tháng 9 tăng 76% YoY, nâng tổng sản lượng từ đầu năm lên 104.696 tấn (+4% YoY). EU-27 vẫn là động lực tăng trưởng mạnh nhất, với mức tăng lần lượt là 32%, 58% và 79% YoY trong tháng 7, tháng 8 và tháng 9. Khối lượng nhập khẩu từ EU từ tháng 1 đến tháng 9 đạt 81.243 tấn, tăng 37% YoY. Nhập khẩu của Nhật Bản biến động, với tháng 8 yếu nhưng tháng 9 tăng mạnh (+47% YoY), dẫn đến mức tăng trưởng 5% YoY. Canada đã duy trì mức tăng trưởng ổn định trong suốt quý 3, kết thúc tháng 9 với mức tăng 37% YoY và tăng 12% YoY.
Phân tích thị trường theo danh mục sản phẩm trong 9 tháng đầu năm 2025
Cơ cấu xuất khẩu của Ấn Độ tiếp tục điều chỉnh theo khu vực vào năm 2025, với việc EU củng cố vị thế trên tất cả các danh mục sản phẩm, Trung Quốc thúc đẩy tôm sú và tôm thẻ chân trắng, và Bắc Mỹ cho thấy sự sụt giảm rõ rệt về tôm nguyên liệu. Dưới đây là phân tích tổng hợp 9 tháng đầu năm 2025 và tháng 9, cùng với những thay đổi tương ứng theo năm.
Tôm thẻ chân trắng nguyên liệu
Xuất khẩu tôm thẻ chân trắng của Ấn Độ cho thấy sự tái cân bằng địa lý rõ ràng. Bắc Mỹ vẫn là thị trường tôm thẻ chân trắng lớn nhất, nhưng khối lượng từ đầu năm đến tháng 9 đã giảm. Xuất khẩu từ đầu năm đến tháng 9 giảm 5% YoY xuống còn 180.272 tấn, và khối lượng tháng 9 giảm 34% YoY xuống còn 14.043 tấn. Tại Bắc Mỹ, xuất khẩu sang Mỹ thậm chí còn giảm 6% YoY, trong khi xuất khẩu tháng 9 giảm 39% YoY. Xuất khẩu sang Canada tăng. Điều này phản ánh tác động của thuế quan đối với thương mại với Mỹ. Trung Quốc có sự suy yếu nhẹ so với đầu năm nhưng đã phục hồi mạnh mẽ vào tháng 9. Xuất khẩu đạt 88.882 tấn tính đến hết tháng 9, giảm 3% YoY, nhưng tháng 9 đạt 8.302 tấn, tăng 46% YoY, phù hợp với đà tăng mạnh mẽ của Trung Quốc trong nhập khẩu tôm Ấn Độ vào cuối quý 3.
EU-27 tiếp tục đà tăng trưởng vượt bậc. Lượng tôm chân trắng xuất khẩu sang khối này tăng 50% YoY, đạt 50.518 tấn và tăng hơn gấp đôi trong tháng 9, với khối lượng tăng 133% YoY, đạt 7.933 tấn. Trong EU, đặc biệt là xuất khẩu sang Bỉ đã tăng mạnh từ 14.424 tấn năm 2024 lên 25.620 tấn năm 2025. Mặc dù được bù đắp bởi sự sụt giảm nhẹ trong xuất khẩu sang Hà Lan, nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu sang hai nước này đã tăng 49%. Một phần của sự gia tăng này có thể là do lượng nhập khẩu từ Hà Lan từ Venezuela, vốn đã giảm sau khi Tập đoàn Lamar được quốc hữu hóa; tuy nhiên, điều này chỉ giải thích một phần của sự tăng trưởng, và các công ty khác dường như cũng đã tăng cường hợp tác kinh doanh với các nhà cung cấp Ấn Độ. Các quốc gia EU khác chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong hoạt động kinh doanh với Ấn Độ là Đức (+39%), Pháp (+42%), Ba Lan (+300%), Litva (+78%) và Bồ Đào Nha (+69%). Tuy nhiên, tất cả các thị trường này vẫn còn tương đối nhỏ so với Hà Lan và Bỉ.
Châu Á và Châu Đại Dương vẫn ảm đạm, với xuất khẩu từ đầu năm đến nay giảm 31% xuống còn 35.445 tấn và tháng 9 giảm 19% YoY xuống còn 4.464 tấn. Rõ ràng nhất là sự sụt giảm hoàn toàn trong xuất khẩu sang Việt Nam, thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Ấn Độ sau Trung Quốc, nhưng đã giảm 86% YoY vào năm 2025. Xuất khẩu sang các thị trường châu Á lớn thứ hai và thứ ba khác là Nhật Bản và Malaysia, lần lượt tăng 22% và 56%.
Châu Phi và Trung Đông duy trì mức tăng trưởng vừa phải, với khối lượng từ đầu năm đến nay đạt 25.172 tấn (+9% YoY) và tháng 9 đạt 3.201 tấn (+16% YoY). Các thị trường châu Âu khác cũng tăng nhẹ, đạt 23.637 tấn (+5% YoY) và 2.774 tấn trong tháng 9 (+17% YoY). Châu Mỹ Latinh vẫn giữ được quy mô nhỏ nhưng tăng trưởng đều đặn: 6.013 tấn tính đến hết tháng 10 (+29% YoY) và 832 tấn trong tháng 9 (+64% YoY).
Tôm sú nguyên liệu
Ngành tôm sú vẫn là động lực tăng trưởng mạnh nhất của Ấn Độ, được thúc đẩy bởi Trung Quốc và EU. Trung Quốc đã nhập khẩu 13.435 tấn tính đến hết tháng 10, tăng 150% YoY, và đạt mức kỷ lục 6.796 tấn trong tháng 9, tăng 169% YoY. EU-27 cũng duy trì mức tăng trưởng đáng kể, đạt 5.884 tấn tính đến hết tháng 10 (+18% YoY) và 1.479 tấn trong tháng 9 (+51% YoY). Trong khối EU, xuất khẩu sang Bỉ (46%), Đức (23%), Pháp (10%), Hà Lan (9%), Bồ Đào Nha (6%) và Tây Ban Nha (5%) chiếm 99% tổng kim ngạch xuất khẩu của Ấn Độ. Cả năm thị trường, ngoại trừ Hà Lan, đều có mức tăng trưởng dương YoY, từ 5% đến 78%. Sự sụt giảm tại Hà Lan nhiều khả năng là do con người khi các nhà nhập khẩu Hà Lan ưa chuộng nhập khẩu qua cảng Antwerp của Bỉ.
Châu Á và Châu Đại Dương ghi nhận kết quả trái chiều, với khối lượng từ đầu năm đến nay giảm 22% YoY xuống còn 3.989 tấn, nhưng tháng 9 tăng 36% YoY lên 1.630 tấn. Bắc Mỹ phản ánh sự sụt giảm chung về nhu cầu tôm nguyên liệu: khối lượng tôm sú từ đầu năm đến nay giảm 31% YoY xuống còn 3.476 tấn, và khối lượng tháng 9 giảm 34% YoY xuống còn 747 tấn. Mức giảm này tương đối đồng đều giữa Mỹ và Canada. Châu Phi và Trung Đông cho thấy mức giảm nhẹ YoY, xuống còn 1.764 tấn (-19% YoY), mặc dù tháng 9 tăng nhẹ 9% YoY lên 362 tấn. Các điểm đến khác tại châu Âu vẫn rất nhỏ ở mức 235 tấn YoY (-0,5% YoY) nhưng đã tăng 152% YoY trong tháng 9 lên 23 tấn. Châu Mỹ Latinh vẫn ở mức thấp với 16 tấn YoY, với khối lượng tháng 9 nhỏ (11 tấn).
Tôm giá trị gia tăng
Xuất khẩu tôm giá trị gia tăng tiếp tục cho thấy sự ổn định và đa dạng hóa địa lý. Bắc Mỹ vẫn là thị trường chủ đạo, tăng 20% YoY lên 48.189 tấn tính đến hết tháng 9, trong đó tháng 9 tăng nhẹ 1% YoY lên 5.651 tấn. Mỹ tất nhiên là thị trường lớn nhất, tăng 18% YoY nhưng tháng 9 giảm 5% YoY. Canada tăng 42% YoY, và trái ngược với Mỹ, tháng 9 tăng 63% YoY.
EU-27 vẫn là một thị trường nhỏ đối với xuất khẩu tôm giá trị gia tăng của Ấn Độ, nhưng cũng tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 40% YoY lên 3.949 tấn và 38% YoY lên 384 tấn trong tháng 9. Nhập khẩu tập trung ở Bỉ (38%) và Pháp (25%), với một phần nhỏ hơn ở Đức, Hà Lan, Ý, Litva và Đan Mạch. Ấn Độ chắc chắn sẽ tiếp tục đẩy mạnh vào EU và cạnh tranh thị phần với Việt Nam và Indonesia.
Các nước châu Âu khác chiếm 2.226 tấn tính đến hết tháng 10, tăng mạnh 225% YoY, trong đó tháng 9 tăng 93% YoY, đạt 208 tấn. Châu Á và Châu Đại Dương tăng lên 664 tấn tính đến hết tháng 10 (+67% YoY) và 98 tấn trong tháng 9 (+47% YoY). Mỹ Latinh cũng tăng, đạt 705 tấn tính đến hết tháng 10 (+3% YoY) và 84 tấn trong tháng 9 (+192% YoY). Châu Phi và Trung Đông nhập khẩu 435 tấn tính đến hết tháng 10 (+22% YoY) và 52 tấn trong tháng 9 (+125% YoY). Trung Quốc tiếp tục không ghi nhận nhập khẩu giá trị gia tăng từ Ấn Độ.
Tôm khai thác tự nhiên
Tôm khai thác tự nhiên vẫn là mặt hàng có sản lượng thấp nhất của Ấn Độ, với mức giảm ở hầu hết các khu vực, ngoại trừ EU. EU-27 đã tiêu thụ 20.892 tấn tính đến hết tháng 10, tăng 6% YoY, và 2.078 tấn trong tháng 9, cũng tăng 6% YoY, khẳng định vị thế là đầu ra ổn định cho dòng sản phẩm này. Châu Á và Châu Đại Dương giảm 20% YoY, xuống còn 10.802 tấn, trong đó tháng 9 giảm 6% YoY, xuống còn 1.593 tấn.
Châu Phi và Trung Đông tiếp nhận 4.581 tấn tính đến hết tháng 10 (-13% YoY) và 568 tấn trong tháng 9 (-38% YoY). Trung Quốc chứng kiến mức giảm mạnh, giảm 24% YoY xuống còn 2.379 tấn và 53% YoY trong tháng 9, chỉ còn 239 tấn. Châu Mỹ Latinh tăng nhẹ lên 461 tấn tính đến hết tháng 10 (+18% YoY) và 62 tấn trong tháng 9 (+32% YoY). Các thị trường châu Âu khác giảm xuống còn 418 tấn tính đến hết tháng 10 (-41% YoY) và 49 tấn trong tháng 9 (-13% YoY). Bắc Mỹ cho thấy sự sụt giảm mạnh nhất, giảm 61% YoY xuống còn 382 tấn và giảm 85% YoY xuống chỉ còn 15 tấn trong tháng 9.
Tổng sản lượng khai thác tự nhiên trong tháng 9 là 4.603 tấn cho thấy sự yếu kém về mặt cấu trúc của ngành, chủ yếu do nhu cầu từ EU.
Tổng xuất khẩu tôm (HS 030617, HS 160521, HS 160529)
- Khối lượng
- Tháng 1: 49.058 tấn = -3% YoY
- Tháng 2: 45.487 tấn = -11% YoY
- Tháng 3: 60.113 tấn = +14% YoY
- Tháng 4: 52.475 tấn = +0% YoY
- Tháng 5: 71.885 tấn = +15% YoY
- Tháng 6: 67.184 tấn = +1% YoY
- Tháng 7: 68.527 tấn = -2% YoY
- Tháng 8: 56.712 tấn = -9% YoY
- Tháng 9: 63.720 tấn = +8% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 535.161 tấn = +2% YoY
- Giá trị
- Tháng 1: 355 triệu đô la = +9% YoY
- Tháng 2: 328 triệu đô la = -1% YoY
- Tháng 3: 427 triệu đô la = +26% YoY
- Tháng 4: 367 triệu đô la = +9% YoY
- Tháng 5: 503 triệu đô la = +24% YoY
- Tháng 6: 469 triệu đô la = +10% YoY
- Tháng 7: 491 triệu đô la = +7% YoY
- Tháng 8: 408 triệu đô la = -4% YoY
- Tháng 9: 468 triệu đô la = +12% YoY
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 9): 3.815 triệu đô la = +10% YoY
Sản phẩm
- Tôm thẻ nguyên liệu (HS 03061720)
- Tháng 1: 35.766 tấn = -8% YoY
- Tháng 2: 33.262 tấn = -15% YoY
- Tháng 3: 46.580 tấn = +14% YoY
- Tháng 4: 42.183 tấn = -2% YoY
- Tháng 5: 59.241 tấn = +14% YoY
- Tháng 6: 56.157 tấn = -0% YoY
- Tháng 7: 54.970 tấn = -5% YoY
- Tháng 8: 40.250 tấn = -15% YoY
- Tháng 9: 41.575 tấn = -0% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 409.985 tấn = -2% YoY
- Tôm sú nguyên liệu (HS 03061740)
- Tháng 1: 2.425 tấn = -0% YoY
- Tháng 2: 1.230 tấn = -47% YoY
- Tháng 3: 1.444 tấn = -28% YoY
- Tháng 4: 1.153 tấn = -31% YoY
- Tháng 5: 1.199 tấn = -34% YoY
- Tháng 6: 900 tấn = -36% YoY
- Tháng 7: 2.807 tấn = +88% YoY
- Tháng 8: 6.591 tấn = +76% YoY
- Tháng 9: 11.048 tấn = +79% YoY
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 9: 28.798 tấn = +25% YoY
- Giá trị gia tăng (HS 160521, HS 160529)
- Tháng 1: 5.631 tấn = +38% YoY
- Tháng 2: 6.055 tấn = +31% YoY
- Tháng 3: 6.563 tấn = +41% YoY
- Tháng 4: 4.921 tấn = +27% YoY
- Tháng 5: 7.341 tấn = +54% YoY
- Tháng 6: 6.764 tấn = +33% YoY
- Tháng 7: 7.012 tấn = +17% YoY
- Tháng 8: 5.403 tấn = -10% YoYTháng 9: 6.477 tấn = +7% YoY
- Tháng 1 - tháng 9: 56.168 tấn = +24% YoY
- Thủy sản nguyên liệu khai thác tự nhiên (HS 03061711/19/30/50/90)
- Tháng 1: 5.236 tấn = -0% YoY
- Tháng 2: 4.939 tấn = -5% YoY
- Tháng 3: 5.525 tấn = +8% YoY
- Tháng 4: 4.218 tấn = +15% YoY
- Tháng 5: 4.103 tấn = +12% YoY
- Tháng 6: 3.362 tấn = -3% YoY
- Tháng 7: 3.737 tấn = -22% YoY
- Tháng 8: 4.469 tấn = -19% YoY
- Tháng 9: 4.620 tấn = -13% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 40.211 tấn = -4% YoY
5 thị trường hàng đầu
- Mỹ
- Tháng 1: 21.724 tấn = +6% YoY
- Tháng 2: 21.813 tấn = -3% YoY
- Tháng 3: 26.794 tấn = +32% YoY
- Tháng 4: 22.651 tấn = +14% YoY
- Tháng 5: 32.810 tấn = +28% YoY
- Tháng 6: 26.627 tấn = +5% YoY
- Tháng 7: 27.517 tấn = -10% YoY
- Tháng 8: 16.495 tấn = -43% YoY
- Tháng 9: 17.562 tấn = -33% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 213.992 tấn = -3% YoY
- Trung Quốc
- Tháng 1: 5.247 tấn = -45% YoY
- Tháng 2: 5.112 tấn = -40% YoY
- Tháng 3: 10.908 tấn = +13% YoY
- Tháng 4: 10.286 tấn = -12% YoY
- Tháng 5: 17.337 tấn = +20% YoY
- Tháng 6: 16.187 tấn = -5% YoY
- Tháng 7: 12.092 tấn = +5% YoY
- Tháng 8: 12.190 tấn = +33% YoY
- Tháng 9: 15.337 tấn = +76% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 104.696 tấn = +4% YoY
- EU
- Tháng 1: 7.303 tấn = +21% YoY
- Tháng 2: 7.537 tấn = +27% YoY
- Tháng 3: 8.297 tấn = +17% YoY
- Tháng 4: 7.822 tấn = +36% YoY
- Tháng 5: 8.060 tấn = +24% YoY
- Tháng 6: 8.488 tấn = +33% YoY
- Tháng 7: 10.780 tấn = +32% YoY
- Tháng 8: 11.083 tấn = +58% YoY
- Tháng 9: 11.873 tấn = +79% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 81.243 tấn = +37% YoY
- Nhật Bản
- Tháng 1: 2.299 tấn = -14% YoY
- Tháng 2: 2.005 tấn = -9% YoY
- Tháng 3: 3.210 tấn = +46% YoY
- Tháng 4: 2.435 tấn = +35% YoY
- Tháng 5: 3.152 tấn = +8% YoY
- Tháng 6: 3.322 tấn = -11% YoY
- Tháng 7: 4.512 tấn = +0% YoY
- Tháng 8: 4.220 tấn = -20% YoY
- Tháng 9: 5.286 tấn = +47% YoY
- Tổng sản lượng (Tháng 1–Tháng 9): 30.440 tấn = +5% YoY
- Canada
- Tháng 1: 1.399 tấn = -17% YoY
- Tháng 2: 1.566 tấn = -15% YoY
- Tháng 3: 2.303 tấn = +29% YoY
- Tháng 4: 2.059 tấn = +27% YoY
- Tháng 5: 1.809 tấn = +20% YoY
- Tháng 6: 1.798 tấn = +19% YoY
- Tháng 7: 2.128 tấn = +3% YoY
- Tháng 8: 2.355 tấn = +6% YoY
- Tháng 9: 2.852 tấn = +37% YoY
- Tính từ đầu năm (Tháng 1–Tháng 9): 18.267 tấn = +12% YoY
Giá tôm thẻ chân trắng nguyên liệu xuất khẩu trung bình từ Ấn Độ sang Mỹ, Trung Quốc và UAE từ tháng 1/2021 – 9/2025

Theo Shrimp Insights






Bình luận