Xuất khẩu tôm Indonesia theo quý từ tháng 1/2019 - 6/2025
Kết quả xuất khẩu tháng 6/2025
Indonesia đã xuất khẩu 16.036 tấn tôm trong tháng 6, tăng nhẹ 2% so với tháng 6/2024. Giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước, đạt 133 triệu USD, cho thấy giá trung bình tăng. Sự tăng trưởng chủ yếu đến từ tôm thẻ chân trắng nguyên liệu, tăng 24% lên 7.979 tấn, và các sản phẩm chế biến và ướp, tăng 15% lên 4.032 tấn. Ngược lại, xuất khẩu tôm sú nguyên liệu giảm mạnh 39% xuống còn 549 tấn. Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất trong tháng 6, đạt 9.908 tấn, không đổi so với năm ngoái, trong khi EU-27 và Canada ghi nhận mức tăng trưởng mạnh lần lượt là 35% và 33%.
Kết quả Quý 1 so với Quý 2
Trong quý 1/2025, Indonesia đã xuất khẩu 53.447 tấn tôm, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, với giá trị xuất khẩu tăng 23% lên 448 triệu USD. Tăng trưởng diễn ra trên diện rộng, với sản phẩm tôm chín và ướp tăng 30% và tôm thẻ chân trắng nguyên liệu tăng 15%. Trong quý 2, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 51.812 tấn, cao hơn 15% so với Quý 2 năm 2024, trong khi giá trị tăng 23% lên 441 triệu USD. Mặt hàng xuất khẩu mạnh nhất là tôm chín và ướp, tăng 36% so với cùng kỳ năm trước, tiếp theo là tôm thẻ chân trắng nguyên liệu, tăng 26%. Thị trường Mỹ đã tiêu thụ 34.156 tấn trong Quý 2, tăng 11%, trong khi xuất khẩu sang EU-27 tăng vọt 54%.
Tổng kết nửa đầu năm 2025
Trong nửa đầu năm 2025, Indonesia đã xuất khẩu 105.259 tấn tôm, tăng 13% so với nửa đầu năm 2024. Giá trị xuất khẩu tăng trưởng nhanh hơn, tăng 23% lên 889 triệu USD, nhờ nhu cầu cao hơn đối với các sản phẩm giá trị gia tăng và giá tôm thẻ chân trắng cao. Tôm thẻ chân trắng nguyên liệu vẫn là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất với 50.862 tấn, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, trong khi tôm chín và tôm ướp đạt 30.280 tấn, tăng 33%. Xuất khẩu tôm tẩm bột tăng trưởng khiêm tốn 9%, trong khi tôm sú nguyên liệu vẫn giảm xuống còn 4.034 tấn, giảm 19%.
Xu hướng sản phẩm
Tôm thẻ nguyên liệu duy trì tăng trưởng ổn định trong suốt nửa đầu năm, chiếm gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu. Tôm chín và tôm ướp là mặt hàng tăng trưởng nhanh nhất, phản ánh thế mạnh của Indonesia trong việc cung cấp các sản phẩm giá trị cao. Các sản phẩm tẩm bột có mức tăng trưởng khiêm tốn, trong khi tôm sú nguyên liệu tiếp tục xu hướng giảm, với mức giảm hai chữ số trong hầu hết các tháng, ngoại trừ tháng 2 và tháng 4.
Xu hướng thị trường
Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất của tôm Indonesia trong nửa đầu năm 2025, nhập khẩu 69.653 tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhật Bản ghi nhận mức tăng trưởng khiêm tốn 5%, với mức giảm trong tháng 5 và tháng 6 đã bù đắp cho mức tăng trước đó. Trung Quốc có xu hướng biến động hàng tháng nhưng kết thúc nửa đầu năm tăng 19% nhờ sự phục hồi mạnh mẽ trong tháng 2 và tháng 5. EU-27 là thị trường chính tăng trưởng nhanh nhất, với lượng nhập khẩu tăng 58%, được hỗ trợ bởi mức tăng trưởng hai chữ số hàng tháng đều đặn. Canada cũng tăng trưởng nhanh chóng, tăng 94% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù xuất phát từ quy mô nhỏ hơn.
Triển vọng
Nửa đầu năm 2025 được đánh dấu bởi sự bất ổn về thuế quan tại thị trường Mỹ. Indonesia ban đầu phải đối mặt với cú sốc từ đề xuất tăng thuế quan mạnh, khiến các nhà xuất khẩu và người mua lo ngại. Tuy nhiên, một thỏa thuận đã sớm được công bố với mức thuế thấp hơn mức lo ngại. Với việc Ấn Độ hiện đang phải đối mặt với mức thuế cao hơn nhiều so với Indonesia, triển vọng của quốc gia này tại Mỹ đã bất ngờ cải thiện trở lại.
Nếu tốc độ tăng trưởng hiện tại tiếp tục trong nửa cuối năm, Indonesia có thể kết thúc năm 2025 với kim ngạch xuất khẩu vượt 200.000 tấn. Tuy nhiên, phần lớn sẽ phụ thuộc vào việc cơ cấu thuế quan được sửa đổi sẽ định hình lại mô hình mua hàng tại Mỹ như thế nào và liệu Indonesia có thể duy trì đà tăng trưởng trong xuất khẩu giá trị gia tăng sang cả thị trường truyền thống và mới nổi hay không.
Tổng
- Khối lượng
- Tháng 1: 17.094 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 18.988 tấn = +38% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 17.365 tấn = -5% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 14.489 tấn = +16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 21.288 tấn = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 16.036 tấn = +2% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 105.259 tấn = +13% so với cùng kỳ năm trước
- Giá trị
- Tháng 1: 141 triệu đô la = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 157 triệu đô la = +48% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 150 triệu đô la = +9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 128 triệu đô la = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 180 triệu đô la = +33% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 133 triệu đô la = +10% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 6 (Tháng 1–Tháng 6): 889 triệu đô la = +23% so với cùng kỳ năm trước
Sản phẩm
- Tôm thẻ chân trắng nguyên liệu
- Tháng 1: 8.792 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 8.868 tấn = +34% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 8.388 tấn = +7% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 7.007 tấn = +23% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 9.828 tấn = +23% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 7.979 tấn = +24% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1–Tháng 6: 50.862 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm sú nguyên liệu
- Tháng 1: 350 tấn = -59% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 816 tấn = +16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 765 tấn = -15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 701 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 853 tấn = Giảm 8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 549 tấn = Giảm 39% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 4.034 tấn = Giảm 19% so với cùng kỳ năm trước
- Nấu chín và ướp
- Tháng 1: 4.934 tấn = +26% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 5.549 tấn = +45% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 5.458 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 4.355 tấn = +36% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 5.951 tấn = +61% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 4.032 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 30.280 tấn = +33% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm tẩm bột
- Tháng 1: 745 tấn = +11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 745 tấn = +21% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 698 tấn = Giảm 11% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 602 tấn = +5% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 934 tấn = +15% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 997 tấn = +15% So với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 6): 4.722 tấn = +9% So với cùng kỳ năm trước
Năm thị trường hàng đầu
- Mỹ
- Tháng 1: 11.531 tấn = +10% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 12.271 tấn = +29% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 11.695 tấn = -4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 9.790 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 14.458 tấn = +25% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 9.908 tấn = +0% so với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 6): 69.653 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
- Nhật Bản
- Tháng 1: 2.452 tấn = -4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 2.779 tấn = +23% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 2.859 tấn = +16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 2.468 tấn = +11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 2.802 tấn = -6% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 2.622 tấn = -5% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 15.982 tấn = +5% so với cùng kỳ năm trước
- Trung Quốc
- Tháng 1: 1.079 tấn = -32% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 1.381 tấn = +631% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 205 tấn = -85% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 181 tấn = +36% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 1.620 tấn = +294% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 1.398 tấn = +12% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 5.864 tấn = +19% so với cùng kỳ năm trước
- EU-27
- Tháng 1: 713 tấn = +72% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 884 tấn = +51% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 1.027 tấn = +75% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 590 tấn = +25% So với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 896 tấn = +97% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 795 tấn = +35% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 4.904 tấn = +58% so với cùng kỳ năm trước
- Canada
- Tháng 1: 324 tấn = +185% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 491 tấn = +261% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 420 tấn = +38% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 399 tấn = +204% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 340 tấn = +28% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 273 tấn = +33% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 2.247 tấn = +94% so với cùng kỳ năm trước
Giá tôm thẻ nguyên liệu xuất khẩu trung bình sang Mỹ và Nhật Bản từ tháng 1/2019 - 6/2025
Theo Shrimp Insights
Bình luận