Nhập khẩu tôm của Mỹ tăng vọt trong tháng 6 và kết thúc nửa đầu năm 2025 với kết quả khả quan

Nhập khẩu tôm của Mỹ theo quý từ tháng 1/2021 – 6/2025)
Nhập khẩu tôm tháng 6/2025
Nhập khẩu tôm của Mỹ đã kết thúc nửa đầu năm 2025 với mức tăng trưởng mạnh mẽ, với khối lượng đạt 72.763 tấn trong tháng 6, tăng 36% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị nhập khẩu cũng tăng mạnh, tăng 47% lên 613 triệu USD. Sự tăng trưởng này diễn ra trên diện rộng ở tất cả các loại sản phẩm, với tôm bóc vỏ đông lạnh tăng 46% lên 37.940 tấn, tôm nguyên vỏ đông lạnh tăng 20% lên 17.127 tấn, tôm nấu chín và ướp tăng 41% lên 10.882 tấn, và tôm tẩm bột tăng 35% lên 6.259 tấn. Trong số các nhà cung cấp, Việt Nam chứng kiến mức tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm trước (+52%), tiếp theo là Indonesia (+44%), Ấn Độ (+44%) và Ecuador (+32%).
Quý 1 so với Quý 2
Tổng khối lượng nhập khẩu quý 1 đạt 205.771 tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2024, với giá trị tăng 22%. Khối lượng nhập khẩu quý 2 tăng nhẹ, đạt 207.947 tấn, nhưng tăng trưởng nhanh hơn 23% so với cùng kỳ năm trước, trong khi giá trị tăng vọt 35%. Quý 2 tăng trưởng mạnh mẽ hơn nhờ tháng 4 đạt mức tăng trưởng ấn tượng (38% so với cùng kỳ năm trước), sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 6 và kết quả kinh doanh ổn định trong tháng 5 mặc dù tăng trưởng chậm hơn trong tháng đó.
Nửa đầu năm 2025
Trong toàn bộ nửa đầu năm, nhập khẩu tôm của Mỹ đạt 413.718 tấn, tăng 18% so với H1 2024. Giá trị nhập khẩu đạt 3,45 tỷ USD, tăng 28%. Xu hướng tăng trưởng này được hỗ trợ bởi sự gia tăng ổn định của tôm đông lạnh bóc vỏ và các sản phẩm chế biến, sự phục hồi của tôm đông lạnh nguyên vỏ sau quý 1 chậm chạp, và nhu cầu tôm tẩm bột vẫn ổn định mặc dù có một số biến động theo tháng.
Cấu trúc sản phẩm nhập khẩu
Tôm đông lạnh bóc vỏ vẫn là mặt hàng lớn nhất và tăng trưởng nhanh nhất, đạt tổng cộng 211.148 tấn trong nửa đầu năm 2025 (tăng 25% so với cùng kỳ năm trước) và chiếm hơn một nửa tổng lượng nhập khẩu. Tôm đông lạnh nguyên vỏ tăng nhẹ 3% lên 106.389 tấn, với sự phục hồi trong quý 2 đã bù đắp cho sự sụt giảm trước đó. Các sản phẩm nấu chín và ướp tăng 28% lên 62.020 tấn, cho thấy nhu cầu ổn định đối với các sản phẩm ăn liền. Tôm tẩm bột tăng 11% lên 30.627 tấn, được hỗ trợ bởi mức tăng trưởng mạnh mẽ trong tháng 6 sau khi giảm nhẹ trong tháng 5.
Cấu trúc các nhà cung cấp
Ấn Độ đã củng cố vị trí dẫn đầu, xuất khẩu 161.835 tấn trong nửa đầu năm 2025 (tăng 24% so với cùng kỳ năm trước), với khối lượng hàng tháng liên tục ở mức cao. Ecuador đứng thứ hai với 113.091 tấn (+14%), bao gồm cả một tháng 4 đặc biệt (+102%). Indonesia cung cấp 70.959 tấn (+14%), được thúc đẩy bởi các lô hàng mạnh mẽ vào cuối quý. Xuất khẩu của Việt Nam tăng 13% lên 28.930 tấn, trong khi Thái Lan tăng 21% lên 12.816 tấn, bất chấp tháng 5 yếu kém.
Triển vọng
Nếu tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hiện tại tiếp tục trong nửa cuối năm, nhập khẩu tôm của Mỹ có thể vượt 825.000 tấn vào năm 2025, lập kỷ lục mới cả về khối lượng và giá trị. Tuy nhiên, kết quả như vậy vẫn còn nhiều nghi ngờ. Việc leo thang gần đây trong cuộc chiến thuế quan của Mỹ dưới thời Tổng thống Trump - áp dụng mức thuế cao hơn đối với một số nước xuất khẩu thủy sản - có thể sẽ làm gián đoạn các chuỗi cung ứng đã được thiết lập. Những thay đổi này dự kiến sẽ làm thay đổi cả mô hình tìm nguồn cung ứng và giá cả, với những thay đổi tiềm ẩn về nhu cầu khi người mua điều chỉnh chiến lược mua sắm của họ. Do đó, hiệu suất nửa cuối năm sẽ không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng cơ bản mà còn phụ thuộc vào tốc độ thích ứng của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu với bối cảnh thuế quan mới.
Tổng kim ngạch
- Khối lượng
- Tháng 1: 71.412 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 64.145 tấn = +8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 70.214 tấn = +11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 70.141 tấn = +38% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 65.044 tấn = +2% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 72.763 tấn = +36% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng doanh thu (Tháng 1 - Tháng 6): 413.718 tấn = +18% so với cùng kỳ năm trước
- Giá trị
- Tháng 1: 604 triệu đô la = +31% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 531 triệu đô la = +16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 577 triệu đô la = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 586 triệu đô la = +47% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 538 triệu đô la = +11% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 613 triệu đô la = +47% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng doanh thu (Tháng 1 - Tháng 6): 3.449 triệu USD = +28% so với cùng kỳ năm trước
Sản phẩm
- Tôm đông lạnh bóc vỏ
- Tháng 1: 35.949 tấn = +39% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 32.175 tấn = +8% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 34.033 tấn = +13% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 35.695 tấn = +38% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 35.357 tấn = +13% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 37.940 tấn = +46% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - Tháng 6: 211.148 tấn = +25% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm đông lạnh nguyên vỏ
- Tháng 1: 18.068 tấn = -9% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 16.793 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 20.452 tấn = -4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 17.988 tấn = +52% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 15.960 tấn = -12% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 17.127 tấn = +20% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 106.389 tấn = +3% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm nấu chín và ướp
- Tháng 1: 11.757 tấn = +42% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 9.776 tấn = +27% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 9.987 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 10.573 tấn = +25% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 9.043 tấn = +3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 10.882 tấn = +41% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 62.020 tấn = +28% so với cùng kỳ năm trước
- Tôm tẩm bột
- Tháng 1: 5.078 tấn = +0% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 4.768 tấn = +10% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 5.132 tấn = +25% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 5.151 tấn = +15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.239 tấn = -15% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 6.259 tấn = +35% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 30.627 tấn = +11% so với cùng kỳ năm trước
Năm nước cung cấp lớn nhất
- Ấn Độ
- Tháng 1: 31.165 tấn = +55% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 24.641 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 24.937 tấn = +7% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 26.611 tấn = +26% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 25.903 tấn = +16% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 28.577 tấn = +44% so với cùng kỳ năm trước
- Tổng sản lượng (Tháng 1 - Tháng 6): 161.835 tấn = +24% So với cùng kỳ năm trước
- Ecuador
- Tháng 1: 15.301 tấn = -13% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 17.804 tấn = +5% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 22.304 tấn = +3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 19.952 tấn = +102% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 19.773 tấn = +3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 17.958 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 6): 113.091 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Indonesia
- Tháng 1: 11.534 tấn = +1% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 10.469 tấn = +5% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 12.563 tấn = +32% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 13.925 tấn = +34% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 9.249 tấn = -21% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 13.219 tấn = +44% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 70.959 tấn = +14% so với cùng kỳ năm trước
- Việt Nam
- Tháng 1: 4.963 tấn = +35% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 3.690 tấn = +1% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 3.624 tấn = -6% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 3.946 tấn = -3% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 4.917 tấn = -4% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 7.790 tấn = +52% so với cùng kỳ năm trước
- Tính đến hết tháng 1 - tháng 6: 28.930 tấn = +13% so với cùng kỳ năm trước
- Thái Lan
- Tháng 1: 2.392 tấn = +21% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 2: 2.129 tấn = +66% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 3: 2.240 tấn = +48% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 4: 2.233 tấn = +10% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 5: 1.521 tấn = -18% so với cùng kỳ năm trước
- Tháng 6: 2.301 tấn = +17% so với cùng kỳ năm trước
- Tính từ đầu năm (Tháng 1 - Tháng 6): 12.816 tấn = +21% so với cùng kỳ năm trước
Giá tôm nhập khẩu trung bình từ Ecuador và Ấn Độ vào Mỹ từ tháng 1/2019 - 6/2025
Theo Shrimp Insights
Bình luận