0

EU đã nhập khẩu 376.875 tấn tôm sú đông lạnh nguyên liệu và tôm giá trị gia tăng từ châu Mỹ Latinh, Châu Á, Châu Phi và Trung Đông. Con số này bao gồm hầu như toàn bộ lượng tôm nuôi nhập khẩu vào EU và không bao gồm hầu hết tôm đánh bắt tự nhiên. Khối lượng nhập khẩu năm 2024 tăng 4% so với năm 2023 và chỉ giảm 1% so với năm 2022.

Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về hàng nhập khẩu của EU năm 2024 (tất cả đều giới hạn ở tôm sú nguyên liệu và tôm có giá trị gia tăng từ Châu Á, Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Trung Đông).

  • Tổng kim ngạch
    • Tháng 12/2024: 28.481 MT = +12%
    • Quý 4/2024: 95.669 MT = +3%
    • Tổng năm 2024: 376.868 MT = +4% YoY và +26% đến năm 2019
  • Khu vực nhập khẩu
    • Nam EU
      • Tháng 12/2024: 16.217 MT = +14%
      • Quý 4/2024: 56.736 MT = +6%
      • Tổng năm 2024: 227.544 MT = +3% YoY và +24% đến năm 2019
    • Tây Bắc EU
      • Tháng 12/2024: 11.291 MT = +9%
      • Quý 4/2024: 35.939 MT = -2%
      • Tổng năm 2024: 136.974 MT = +3% YoY và +24% đến năm 2019
    • Đông EU
      • Tháng 12/2024: 973 MT = +28%
      • Quý 4/2024: 2.994 MT = +5%
      • Tổng năm 2024: 12.351 MT = +25% YoY và +146% đến năm 2019
  • Sản phẩm
    • Tôm sú đông lạnh nguyên liệu
      • Tháng 12/2024: 24.050 MT = +8%
      • Quý 4/2024: 82.220 MT = +0%
      • Tổng năm 2024: 328.424 MT = +3% YoY và +31% đến năm 2019
    • Giá trị gia tăng
      • Tháng 12/2024: 4.431 MT = +41%
      • Quý 4/2024: 13.449 MT = +24%
      • Tổng năm 2024: 48.445 tấn = +13% so với cùng kỳ năm trước và +0% đến năm 2019
  • Năm nhà cung cấp hàng đầu
    • Ecuador
      • Tháng 12/2024: 14.186 tấn = +16%
      • Quý 4/2024: 44.706 tấn = +2%
      • Tổng năm 2024: 178.482 tấn = +6% so với cùng kỳ năm trước và +78% đến năm 2019
    • Ấn Độ
      • Tháng 12/2024: 3.477 tấn = -12%
      • Quý 4/2024: 11.944 tấn = +2%
      • Tổng năm 2024: 46.280 tấn = +4% so với cùng kỳ năm trước và +47% đến năm 2019
    • Việt Nam
      • Tháng 12/2024: 4.870 tấn = +38%
      • Quý 4/2024: 14.156 MT = +21%
      • Tổng năm 2024: 50.183 MT = +18% YoY và +2% đến năm 2019
    • Venezuela
      • Tháng 12/2024: 138 MT = -86%
      • Quý 4/2024: 5.363 MT = -43%
      • Tổng năm 2024: 38.866 MT = 0% YoY và +92% đến năm 2019
    • Bangladesh
      • Tháng 12/2024: 1.642 MT = +53%
      • Quý 4/2024: 5.355 MT = +41%
      • Tổng năm 2024: 13.510 MT = -6% YoY và -36% đến năm 2019

Một số quan sát quan trọng:

Trong khi lượng nhập khẩu năm nay phục hồi từ năm 2023 và đưa EU gần ngang bằng với kỷ lục của năm 2022, xu hướng tăng trưởng dài hạn vẫn rõ ràng, với khối lượng nhập khẩu năm 2024 cao hơn 26% so với năm 2019. Tăng trưởng cũng được thúc đẩy bởi các khu vực phía Nam và Tây Bắc của EU, tăng trưởng +24% mỗi khu vực trong giai đoạn này. Khu vực phía Đông của EU vẫn nhỏ nhưng tăng trưởng nhanh hơn nhiều, đạt mức tăng trưởng 146% so với năm 2019.

Trong khi năm ngoái, lượng nhập khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng tăng nhanh nhất, thì xu hướng dài hạn cho thấy rằng tăng trưởng chủ yếu đạt được thông qua việc nhập khẩu các sản phẩm đông lạnh nguyên liệu. Nhập khẩu giá trị gia tăng ghi nhận mức tăng trưởng 0% kể từ năm 2019 trong khi nhập khẩu tôm đông lạnh nguyên liệu tăng 31%. Điều này không có nghĩa là doanh số bán hàng có giá trị gia tăng không tăng nhanh hơn. Một số tôm nhập khẩu có thể được nhập khẩu dưới dạng đông lạnh nguyên liệu, nhưng được chế biến tại EU thành sản phẩm có giá trị gia tăng.

Về mặt nhà cung cấp, năm ngoái, nguồn cung của Việt Nam đã phục hồi ở một mức độ nào đó, và lượng nhập khẩu từ Ecuador và Ấn Độ tăng trưởng vừa phải. Tuy nhiên, khi xem xét xu hướng dài hạn, rõ ràng là sự tăng trưởng của lượng nhập khẩu kể từ năm 2019 chủ yếu là do Ecuador (+78%) và Ấn Độ (+47%). Trong khi Venezuela tăng trưởng nhanh ở EU, lượng nhập khẩu trong tháng 11 và tháng 12 đã đình trệ sau khi các trang trại và nhà máy chế biến của Lamar Group bị quốc hữu hóa. Nếu Bangladesh không dừng vòng xoáy tiêu cực, nước này sẽ sớm rơi khỏi năm nhà cung cấp hàng đầu tại EU.

Tăng trưởng về khối lượng trong năm 2024 diễn ra trong bối cảnh giá cả thấp trong hầu hết cả năm. Tuy nhiên, kể từ tháng 10, giá tôm nhập khẩu trung bình đã tăng nhanh và cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu dường như đều cảm thấy thoải mái rằng mức giá cao hơn sẽ được thiết lập và duy trì trong hầu hết năm 2025 do lượng hàng tồn kho tốt hơn.

Theo Shrimp Insights

Admin

Nhập khẩu tôm của Mỹ năm 2024 giảm 3% so với năm 2023 nhưng cao hơn 9% so với thời điểm trước COVID 2019

Bài trước

Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ bỏ phiếu áp thuế đối với tôm nước ngoài

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Thủy sản