Cao su

Cập nhật tình hình sản xuất – xuất khẩu nông sản chủ lực của Việt Nam năm 2017

Bảng sau cập nhật thống kê sản xuất – xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của Việt Nam tính đến tháng 12/2017.

Nguồn: GSO, các Bộ, các nhà giao dịch.

Lượng xuất khẩu, sản lượng tính bằng tấn, diện tích tính theo ha.

Cà phê

Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Việt Nam chiếm gần 20% tổng sản lượng cà phê toàn cầu. Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam cho rằng xuất khẩu cà phê năm 2017 của Việt Nam có thể giảm 20 – 30% so với năm 2016.

Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu duy trì diện tích trồng cà phê 600.000ha đến năm 2020 và sản xuất 1,7 triệu tấn cà phê hàng năm. Việt Nam hiện có khoảng gần 100 doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức và Mỹ là những nước nhập khẩu cà phê Việt Nam lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2017 (MARD).

 

Niên vụ (tháng 10-9) 2017/18 2016/17 2015/16 2014/15 2013/14
Diện tích trồng (ha) đến cuối 2016 645.381 650.000 641.200 653.352
Sản lượng (triệu bao)
-Khảo sát Reuters  (T7/2017) 28 24,5 28,93 27,2 28
- USDA (12/2017) 29,9 26,7 28,93 27,4 29,83
-- Robusta 28,6 25,6 27,83 26,35 28,65
-- Arabica 1,3 1,1 1,1 1,05 1,18
- ICO (T12/2016) 25,5 28,7 26,5 27,5
Xuất khẩu (triệu bao)
- USDA (12/2017) 25,5 25 26,95 19,79 27,27
-Chính phủ 24,71 29,06 22,35 28,18
Tiêu dùng nội địa (triệu bao)
- USDA (12/2017) 2,88 2,77 2,63 2,22 2,01
Dự trữ cuối kỳ (triệu bao)
- USDA (12/2017) 1,11 1,18 3,8 6,37 2,13

Lưu ý: Số liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh. Diện tích trồng cà phê theo MARD. Số liệu xuất khẩu năm 2014. 2015, 2016 điều chỉnh bởi cơ quan thống kê Việt Nam.

Niên vụ (tháng 10-9) 2017/2018 2016/2017 Cả năm 2015/2016
Lượng xuất khẩu (từ 10/2017 – 12/2017) 319.553 1,483,194 1,743,889
Niên lịch 2017 2016
Lượng xuất khẩu (tấn) 1,421,980 1,780,328
Giá trị xuất khẩu 3,21 tỷ USD 3,33 tỷ USD
Giá cà phê Việt 5% hạt đen và vỡ (USD/tấn) *$1,631-$2,180 *$1.415-$2.147

* Giá cà phê Robusta là giá FOB cảng Sài Gòn

Gạo

Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan, theo số liệu của UN FAO. Xuất khẩu gạo thơm của Việt Nam chiếm khoảng 10% tổng xuất khẩu gạo hàng năm.

Về sản xuất, miền Nam Việt Nam sản xuất 29,66 triệu tấn lúa trong năm 2017, chiếm 69% tổng sản lượng lúa Việt Nam, dựa trên số liệu của Tổng cục Thống kê. ĐBSCL cung ứng 90% tổng lượng gạo khả dụng xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam giữ lại khoảng 20% sản lượng lúa cho dự trữ và hiện đang có mục tiêu cắt giảm thất thoát sau thu hoạch xuống dưới 8% đến năm 2020, từ mức gần 14% hiện nay. Việt Nam cũng đặt mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để thích ứng với biến đổi khí hậu, với các khu vực chuyển đổi là các khu vực có nguy cơ xâm mặn và thiếu nước. Việt Nam có hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm thị phần khoảng 20% xuất khẩu gạo toàn cầu. Trong 11 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc và Philippines là hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.

Lúa gạo 2018 2017 2016 2015
Sản lượng lúa (triệu tấn) (USDA 9/2017) 45,54 44,75 44,13 45,09
- Vụ đông xuân 19,96 19,29 19,43 20.68
- Vụ hè thu 17,17 17,14 16,28 11,4
- Vụ 3 8,42 8,33 8,42 9,44
Tổng diện tích 3 vụ (triệu ha) 7,71 7,79 7,83
Tiêu dùng gạo (triệu tấn) (USDA 11/2017) *22,3 *22,2 *22,5 22
Xuất khẩu gạo (triệu tấn)
- USDA (T11/2017) 6,3 6,2 5,09 6.61
- Chính phủ (năm 2017) *5,86 4,81 6.58
Dự trữ gạo cuối kỳ (triệu tấn) (USDA) n.a 1,11 0.85

Lưu ý: Tiêu dùng gạo và dự trữ gạo cuối kỳ là từ báo cáo USDA

Dự đoán của VFA không bao gồm xuất khẩu gạo qua biên giới sang Trung Quốc

 2017 2016
Lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD) Lượng (triệu tấn) Giá trị (tỷ USD)
Xuất khẩu *5,86 2,65 tỷ USD 4,81 2,16 tỷ USD
Giá gạo Việt 5% tấm (USD/tấn) $337,5-$412,5 $335-$387,5
Giá gạo Việt 25% tấm (USD/tấn) $325-$400,5 $312,5-$365

* Giá gạo là giá FOB cảng Sài Gòn

Cao su

Việt Nam là nhà sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới, sau Thái Lan và Indonesia, và là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 4 thế giới, sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Thu hoạch mủ tạm ngừng trong tháng 2 – 3 hàng năm để cây tái tạo mủ. Hoạt động cạo mủ quay trở lại vào cuối tháng 4 và đạt cao điểm vào từ tháng 11. Hơn 500 nhà xuất khẩu đang chiếm 80% tổng sản lượng cao su của Việt Nam. Việt Nam cũng tạm nhập tái xuất cao su từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ là những nước nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017.

Cao su 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 976.400 985.600 978.900
Sản lượng mủ khô
- Chính phủ/VRA (tấn) 1.032.100 1.012.700 966,600
Nhập khẩu (tấn) 433.048 390.341 326.500
Xuất khẩu (tấn) 1.258.000 1.137.400 1,066,000

Lưu ý: VRA là Hiệp hội Cao su Việt Nam

2017 2016
Lượng (tấn) Giá trị Lượng (tấn) Giá trị
Xuất khẩu *1,395,402 2,27 tỷ USD *1,252,990 1,67 tỷ USD
Nhập khẩu *558,498 1,1 tỷ USD *434,792 690 triệu USD

Hạt tiêu

Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới, chiếm hơn 30% thương mại hạt tiêu toàn cầu. Việt Nam cũng mua hạt tiêu từ Campuchia, Indonesia và Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam. Thu hoạch hạt tiêu tại Việt Nam bắt đầu từ tháng 2, đạt cao điểm vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 5. Diện tích trồng hạt tiêu hiện tại ở Việt Nam đã vượt mục tiêu sản xuất 140.000 tấn từ 50.000ha đến năm 2020. Mỹ, Ấn Độ và UAE là những nước nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017.

 

Hạt tiêu đen 2016 2015 2014
Diện tích trồng (tấn) 124.500 101.600 85.600
Sản lượng (tấn) 193.300 176.800 147.000
Xuất khẩu (tấn) 178.000 131,500 155,000

 

2017 2016
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu *214,873 tấn 1,12 tỷ USD *177,799 tấn 1,43 USD

 

Hạt điều

Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, chỉ giữ lại 7% tổng sản lượng cho tiêu dùng nội địa và chiếm thị phần hơn 50% thương mại điều toàn cầu. Thời gian thu hoạch hạt điều tại Việt Nam diễn ra từ tháng 2 – 6 hàng năm. Phần lớn diện tích trồng điều tại Việt Nam tập trung ở miền Nam, với năng suất trung bình 1.06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn cung điều thô và chất lượng không ổn định do sản xuất điều thô nội địa chỉ đáp ứng 1/3 công suất chế biến.

Việt Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn điều thô trong năm 2016, tăng 21,4% so với năm 2015, chủ yếu từ châu Phi. Việt Nam đặt mục tiêu sản xuất 450.000 tấn điều thô đến năm 2020, từ diện tích 350.000ha. Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan là các thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017.

Hạt điều 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 293.000 290.400 295.100
Sản lượng (tấn) 303.900 352.000 345.100
Xuất khẩu (tấn) 347.000 328.000 302.500

 

2017 2016
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu *353,834 tấn 3,52 tỷ USD *346,715 tấn 2,84 tỷ USD

 

Chè

Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới, đặt mục tiêu duy trì khoảng 140.000ha trồng chè đến năm 2020. Pakistan, Nga và Đài Loan là các thị trường nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2017.

Chè 2016 2015 2014
Diện tích trồng (ha) 131.500 133.600 132.100
Sản lượng chè nguyên liệu (tấn) 1,02 triệu 1,01 triệu 981.900
Xuất khẩu (tấn) 130.904 124.575 132.500

 

2017 2016
Lượng Giá trị Lượng Giá trị
Xuất khẩu *140,305 tấn 229 triệu USD *130,886 tấn 217 triệu USD

Theo Reuters
Admin

Ngành nông sản – thực phẩm Thái Lan suy giảm 6% trong năm 2020

Bài trước

Nghiệp đoàn nông nghiệp, thực phẩm thúc ép chính phủ Mỹ mở rộng tiếp cận thị trường EU

Bài sau

Bài viết tương tự

Bình luận

Trả lời bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường * là bắt buộc

Xem thêm Cao su